tháng 8 2020 ~ Mật Ong Lên Men Phương Nam - Sức khỏe cho hệ tiêu hóa

300x250 AD TOP

Tìm kiếm Blog này

Mật Ong Lên Men. Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi
Tôi là một người thích mày mò làm những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp đến với mọi người. Tôi cũng là người thích trồng hồng và chăm sóc hoa hồng.

Bài Đăng Nổi Bật

Mật Ong Lên Men Và Tác Dụng Không Thể Bỏ Qua

  "Mật ong lên men là hỗn hợp dung dịch mật ong và các lợi khuẩn hữu ích đối với sức khỏe con người" Mật ong vốn đã là nguồn dinh ...

Tagged under:

Mật Ong Lên Men Tự Nhiên- Mật bị xì gas

Mật ong lên men tự nhiên là hiện tượng mật có nổi bóng khí và xì gas trong quá trình bảo quản. Tại sao lại xảy ra hiện tượng lên men này?

Có người cho rằng mật ong có nhiều ga là do ong lấy mật từ nhiều loại hoa, có người lại cho rằng ga trong mật ong là do phấn hoa sinh ra và mật ong rừng có nhiều ga hơn mật ong nuôi nên mật ong có càng nhiều ga mới là mật “xịn”. 
Theo TS. Phùng Hữu Chính sè giải thích một cách khoa học về hiện tượng mật ong lên men tự nhiên và mật ong lên men tự nhiên có tốt?

Tại sao mật ong lại xảy ra hiện tượng lên men tự nhiên?

Hiện tương chai mật ong có lớp bọt khí ở trên miệng chai loặc khi rót mật vào cốc hoặc sang chai khác thì thấy rất nhiều bọt sủi lên thậm chí tràn cả ra ngoài gọi là mật ong có ga. Một số chai mật đậy kín có thể nổ vỡ chai, còn đựng vào can kín can sẽ phồng lên, thậm chí bi đông bằng nhôm đựng mật sẽ bị căng tròn. Hiện tương mật ong có ga chính là biểu hiện mật bị lên men tự nhiên.

Tại sao mật lại bị lên men? 

Mật bị lên men là do trong mật ong có sẵn một số lượng nấm men có tên là Osmophilis, đây là loại nấm men chịu được đường và muối có nồng độ cao. Nấm men làm cho đường gluco chuyển hóa thành rượu etylic và khí CO2. chính lượng khí CO2 này thoát ra gây nên hiện tượng có ga giống như ga trong các loại nước giải khát. 

Sau đó rượu etylic sẽ bị chuyển hóa thành axit acetic (giấm) và nước. Ngoài ra trong quá trình lên men còn tạo ra glycerol và butanol có mùi khó chịu. 

Việc lên men của mật ong phụ thuộc vào ba yếu tố là độ thủy phần có trong mật ong, số lượng nấm men và nhiệt độ. 

Số lượng nấm men càng nhiều mật bị lên men càng nhanh. 

Mật ong có độ thủy phần thấp dưới 18% không bị lên men. 18-19% chỉ bắt đầu lên men khi số lượng bào tử nấm men trên 10 bào tử/1g. Độ thủy phần dưới 20% mật bị lên men nhưng quá trình diễn ra chậm. Mật có độ thủy phần trên 20% thì bị lên men bất cứ nhiệt độ và số lượng bào tử nhiều hay ít. Độ thủy phần càng cao thì mật lên men càng nhanh và sinh ra càng nhiều ga và mật càng mau hỏng. Vì vậy những loại mật loãng ta thấy khi mới thu hoạch mật có mùi thơm dễ chịu nhưng sau một vài tháng có vị chua, hăng và thậm chí có mùi khó chịu. 

Về ảnh hưởng của nhiệt độ nếu nhiệt độ bảo quản mật dưới 10 độ C mật lên men rất châm và từ 20 độ C trở lên mật lên men càng nhanh, trên 30 độ C thì việc lên men chậm lại. Vì thế mật thu hoạch vào mùa đông dù loãng cũng bị lên men chậm, còn mật thu hoạch vào mùa xuân hè sau 10-15 ngày là đã xuất hiện hiện tượng có ga rồi.

Để hạn chế hiện tượng lên men làm hỏng mật Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban hành tiêu chuẩn mật ong có quy định về hàm lượng nước tối đa có trong mật ong là dưới 21%, nhiều nước quy đinh dưới 19% còn tiêu chuẩn mật ong Việt Nam năm 1990 là 22%.

mật ong lên men tự nhiên


Tại sao mật ong rừng lại có nhiều ga?

Độ thủy phần có trong mật ong phụ thuộc khá nhiều vào loài ong. Mật ong rừng thường được thu hoạch từ các tổ ong khoái (Apis dorsata ) và ong ruồi (Apis florae) đây là các loài ong có bánh tổ xây lộ thiên ngoài không khí nên việc điều hòa nhiệt ẩm độ cho mật đặc lại khó hơn các tổ ong nuôi (ong ngoại hoặc ong nội nuôi trong thùng kín). 

Mặt khác các lỗ tổ đựng mật của 2 loài ong rừng có chiều cao (độ sâu lỗ tổ) lớn hơn nhiều ong nuôi ở tổ ong ruồi có thể đến 25mm còn ong khoái tới 100mm, trong khi đó chiều cao lỗ tổ đựng mật của ong nuôi là 12-15mm nên để mật đặc lại cũng cần thời gian lâu hơn. Vì vậy mật ong chín (đã được vít nắp) trong các lỗ tổ ong rừng từ 22-24% (tùy thuộc theo mùa khô hoặc mùa mưa). 

Hơn nữa trong quá trình đi săn mật ong, người săn ong cứ gặp tổ là lấy nên có tổ mật đã chín có tổ mật chưa chín vì họ sợ người khác gặp sẽ lấy mất cho nên hễ tìm thấy tổ ong là lấy cho nên thu hoạch cả các tổ có mật ong chưa chín nên mật ong rừng thường loãng (độ thủy phần 26-28% thậm chí tới 30-32%) nên sinh ra nhiều ga hơn. 

Người nuôi ong thường thu hoạch mật đã chín nên thủy phần thấp hơn so với mật ong rừng nên ít có ga hơn. 

Giống ong ngoại (Apis mellifera) do đông quân, quạt gió mạnh nên mật thường đặc hơn so với mật thu từ giống ong nội. Tuy nhiên một số người nuôi ong (cả nội và ngoại) chạy theo năng suất nên quay mật khi mật chưa chín (chưa vít nắp) nên mật quay ra cũng sẽ bị lên men và có nhiều ga giống như mật ong rừng. 

Vì vậy lấy tiêu chí là mật có nhiều ga mới là mật ong rừng thì người tiêu dùng sẽ tiền mất tật mang. Việc thu hoạch mật hoa từ nhiều loài hoa không chỉ ảnh hưởng đến hương thơm và màu sắc chứ không ảnh hưởng đến việc mật có nhiều ga hay không.

Để biết được độ thủy phần có trong mật ong người ta dùng khúc xạ kế cầm tay, còn với người tiêu dùng có thể dùng phương pháp đơn giản là cân mật lên sẽ biết được độ thủy phần. Sau khi cần 1 lít mật đã trừ đi bì nếu đạt 1,4kg/lít thì độ thủy phần là 22% là mật tốt, nếu đạt 1,42 kg/lít thủy phần 19%, là mật rất tốt, nếu là 1,38 thì tương đương 25% là mật kém chất lượng còn nếu chỉ đạt 1,35kg/lít là thủy phần 30% mật này quá loãng mau hỏng. 

Mật có nhiều ga rất khó bảo quản nếu đậy kín nút chai thì có thể gây vỡ chai, nếu đậy không kín để ga thoát ra thì kiến có thể bò vào, mặt khác mật sẽ hút ẩm từ không khí loãng thêm và mau hỏng hơn. Vì vậy người tiêu dùng đã mua phải loại mật loãng này thì nên dùng càng sớm càng tốt.

Người tiêu dùng thông thái cần mua các loại mật đặc không có biểu hiện lên men từ các công ty sản xuất mật có uy tín tránh mua loại mật kém chất lượng lại vừa đắt vừa không chữa được bệnh lại có hại thêm về sức khỏe.




Tagged under:

Vai Trò Của Lợi Khuẩn Trong Hệ Tiêu Hóa


Lợi khuẩn đường ruột là nhiều nhất trong cơ thể con người. Vi sinh đường ruột được hình thành sau hai năm từ khi sinh ra. Lúc đó, biểu mô và niêm mạc của đường ruột đã chịu được và hỗ trợ sự cộng sinh của lợi khuẩn. Từ đó tạo thành hàng rào ngăn cản đối với các sinh vật gây bệnh từ đường tiêu hóa.

Vai trò của lợi khuẩn trong hệ tiêu hóa

  • Mối quan hệ giữa lợi khuẩn và đường ruột không chỉ đơn thuần cộng sinh mà còn là mối quan hệ tương hỗ. Một số lợi khuẩn lên men chất xơ thành các axít béo chuỗi ngắn sau đó được hấp thụ qua đường ruột.
  • Lợi khuẩn đường ruột còn đóng vai trò tổng hợp vitamin B và vitamin K cũng như chuyển hóa a xít mật.
  • Lợi khuẩn còn hoạt đông giống như một cơ quan nội tiết như hóc môn. Rối loạn vi sinh đường ruột còn gây ra một loạt các bệnh viêm và điều kiện tự miễn dịch.
  • Thành phần của hệ vi sinh đường ruột của con người thay đổi theo thời gian, khi chế độ ăn thay đổi, và khi sức khỏe tổng thể thay đổi.

1. Ức chế trực tiếp mầm bệnh

Lợi khuẩn đường ruột đóng vai trò trực tiếp trong việc chống lại mầm bệnh bằng cách xâm chiếm hoàn toàn không gian, tận dụng tất cả các chất dinh dưỡng có sẵn và bằng cách tiết ra các hợp chất tiêu diệt hoặc ức chế các sinh vật không mong muốn cạnh tranh với các chất dinh dưỡng.

2. Phát triển bảo vệ ruột và hệ thống miễn dịch

Ở người trưởng thành hệ lợi khuẩn được hình thành trong vòng một đến hai năm sau khi sinh. Khi hệ lợi khuẩn đường ruột được thiết lập, lớp lót của ruột – biểu mô ruột và hàng rào niêm mạc ruột mà nó tiết ra – cũng phát triển, có thể chịu đựng được, và thậm chí hỗ trợ các vi sinh vật gây bệnh và cũng cung cấp một rào cản đối với những người gây bệnh.

Các tế bào gốc tạo ra sự tăng sinh niêm mạc và lớp niêm mạc dày lên, cung cấp một lớp niêm mạc bên ngoài trong đó lợi khuẩn có thể bám và ăn, và một lớp bên trong không cho bất cứ một vi khuẩn nào xâm nhập. 

Ngoài ra, sự phát triển của mô bạch huyết liên quan đến ruột (GALT), tạo thành một phần của biểu mô ruột và phát hiện và phản ứng với mầm bệnh, xuất hiện và phát triển trong thời gian hệ lợi khuẩn đường ruột phát triển và hình thành. GALT phát triển có khả năng chịu đựng các loài lợi khuẩn đường ruột, nhưng không cho các vi sinh vật khác. GALT cũng dễ với thực phẩm mà trẻ sơ sinh ăn vào, cũng như các sản phẩm tiêu hóa của thực phẩm và các chất chuyển hóa của hệ lợi khuẩn đường ruột (các phân tử hình thành từ quá trình trao đổi chất) được sản xuất từ thực phẩm.

Hệ lợi khuẩn ruột cũng có thể điều chỉnh việc sản xuất kháng thể bằng hệ thống miễn dịch.
Các loài vi khuẩn khác nhau xuất hiện trong hệ lợi khuẩn đường ruột đã được chứng minh là có thể điều khiển hệ thống miễn dịch để tạo ra các kháng thể một cách chọn lọc. Ví dụ Bacteroides Fragilis và một số loài Clostridia dường như có phản ứng chống viêm, trong khi một số vi khuẩn dạng sợi phân đoạn thúc đẩy sản xuất các kháng thể gây viêm. Hệ lợi khuẩn ruột cũng có thể điều chỉnh việc sản xuất kháng thể bằng hệ thống miễn dịch.

Hệ thống miễn dịch cũng có thể bị thay đổi do khả năng sản sinh các chất chuyển hóa có thể ảnh hưởng đến các tế bào trong hệ thống miễn dịch. Ví dụ, axit béo chuỗi ngắn (SCFA) có thể được sản xuất bởi một số vi khuẩn đường ruột thông qua quá trình lên men. SCFA kích thích sự gia tăng nhanh chóng việc sản xuất các tế bào miễn dịch bẩm sinh như bạch cầu trung tính, basophils và eosinophils. Những tế bào này là một phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh cố gắng hạn chế sự lây lan của nhiễm trùng.

3. Vai trò của lợi khuẩn trong quá trình trao đổi chất

Hình ảnh mô phỏng vai trò của lợi khuẩn trong hỗ trợ điều trị bệnh đại tràng.
Không có hệ lợi khuẩn đường ruột, cơ thể con người sẽ không thể tiêu hóa một số carbohydrate. Một số loại lợi khuẩn đường ruột có các enzyme mà tế bào con người thiếu để phá vỡ một số polysacarit. Carbonhydrate mà con người không thể tiêu hóa mà không có sự trợ giúp của vi khuẩn bao gồm một số loại tinh bột, chất xơ, oligosacarit và đường, chất nhầy do ruột sản xuất và protein.

Vi khuẩn biến carbohydrate mà chúng lên men thành axit béo chuỗi ngắn bằng một hình thức lên men gọi là lên men sacarolytic. Sản phẩm bao gồm axit axetic , axit propionic và axit butyric. Những thứ này được hấp thụ, cung cấp một nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng chính. Khí và axit hữu cơ, như axit lactic, cũng được tạo ra bởi quá trình lên men. Axit axetic được sử dụng bởi cơ bắp, axit propionic tạo điều kiện cho ATP sản xuất của gan và axit butyric cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột.

Hệ lợi khuẩn ruột cũng tổng hợp các vitamin như biotin và folate, và tạo điều kiện cho việc hấp thụ các khoáng chất trong thức ăn, bao gồm magiê, canxi và sắt.

Những nguy cơ gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột

Sử dụng thuốc kháng sinh và thực phẩm không an toàn

Thực phẩm không an toàn là các loại thực phẩm có chứa mầm bệnh. Thực phẩm tồn dư lượng kháng sinh, chất tăng trưởng, bảo vệ lợi khuẩn…
Thuốc kháng sinh có thể gây tiêu chảy bằng cách kích thích trực tiếp ruột, thay đổi mức độ của hệ vi khuẩn đường ruột hoặc cho phép vi khuẩn gây bệnh phát triển. Một tác dụng có hại khác của kháng sinh là sự gia tăng số lượng vi khuẩn kháng kháng sinh được tìm thấy sau khi sử dụng. Khi vi khuẩn kháng kháng xâm nhập vào vật chủ, gây ra các bệnh khó điều trị bằng kháng sinh.

Quá trình mang thai

Hệ vi sinh đường ruột của phụ nữ thay đổi khi mang thai. Những thay đổi tương tự như đã thấy trong các hội chứng chuyển hóa như bệnh tiểu đường. Sự thay đổi trong hệ lợi khuẩn đường ruột không gây ra ảnh hưởng xấu.

Cải thiện hệ vi sinh đường ruột bằng cách nào

Có nhiều cách để cải thiện hệ vi sinh đường ruột. 10 cách trong bài viết sau sẽ giúp bạn cải thiện hệ vi sinh đường ruột của mình. Cũng có nghĩa giúp sức khỏe được cải thiện rõ rệt. 

Tagged under:

Tỏi ngâm mật ong lên men: Một phương thuốc tự nhiên cho cảm lạnh và cảm cúm

Tỏi ngâm mật ong lên men


Từ ngàn năm trước những người xây Kim tự tháp đã biết ăn tỏi để lấy sức mạnh, rồi đến các chiến binh La Mã ăn tỏi để chữa bệnh cúm. Các vận động viên Olympic Hy Lạp cổ đại cũng dùng tỏi nó để cải thiện sức bền. Còn trong Thế chiến thứ nhất, nhiều người lính đã sử dụng tỏi như một loại thuốc kháng sinh.

Trong vòng 20 năm qua, đã có hơn 700 nghiên cứu về tác dụng của tỏi và đã phát hiện thêm nhiều tác dụng của tỏi lên men như : ức chế, tiêu diệt tế bào ung thư, hạ huyết áp, giảm cholesterol máu, phòng ngừa trụy tim mạch, ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh…

Kết quả lên men tỏi vừa khắc phục được mùi khó chịu của tỏi, vừa làm tăng tác dụng chống oxy hóa của tỏi lên men lên rất nhiều lần so với tỏi tươi, khiến cho tỏi lên men có tác dụng như vị thuốc đặc trị chống oxy hóa, chống lão hóa, phòng chống bệnh ung thư, các bệnh nan y. Đây là một liều kháng sinh tự nhiên rất hiệu quả cho cơ thể.

Tại sao bạn nên làm tỏi ngâm mật ong lên men?

Bạn mới làm quen với quá trình lên men và muốn bắt đầu với một thứ gì đó siêu dễ dàng - tỏi lên men mật ong là một trong những công thức lên men dễ dàng nhất và là một trong những cách đầu tiên bạn nên thử.

Tỏi và mật ong lên men đều là những thứ rất có lợi cho sức khỏe của con người. Sự kết hợp giữa tỏi và mật ong lên men giúp bạn tạo ra một thứ sản phẩm giúp phòng bệnh cảm cúm, cảm lạnh khi chuyển mùa. 

Bóc phần vỏ tỏi

Tác dụng của tỏi ngâm mật ong lên men

 Trong tỏi lên men mật ong có hợp chất quan trọng nhất là SAC (sally cysteine) với hàm lượng tăng cao sau quá trình lên men, chất này được chứng minh có nhiều tác dụng sinh học như: chống oxy hoá, điều biến hệ miễn dịch, ức chế tế bào ung thư cao hơn từ 6 – 12 lần so với tỏi tươi, chất này có tác dụng chống phân bào trên một số loại ung thư như: phổi, gan, đại tràng.

  • Tăng cường hệ miễn dịch và phòng cảm cúm
  • Tác dụng phòng chống ung thư
  • Tác dụng chống vi khuẩn, virus, kháng nấm
  • Tác dụng phòng bệnh mãn tính

Tỏi lên men mật ong có đặc điểm chống oxy hóa cao gấp 2 lần tỏi tươi. Các chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào, do đó có thể làm chậm lại quá trình lão hóa. Vì thế, tỏi lên men mật ong dùng hỗ trợ điều trị và phòng các bệnh mạn tính như bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường.
Đổ mật ong lên men vào trong tỏi


Tỏi lên men mật ong (Fermented Honey Garlic) được sử dụng nó như một phương thuốc chữa cảm lạnh và cúm, dựa trên bằng chứng rằng nó có tác dụng với họ. 

Chúng ta đều biết mật ong và tỏi là những chất kháng khuẩn mạnh mẽ chống lại nhiễm trùng ở miệng và cổ họng; mật ong cũng là một chất giảm ho tự nhiên. 

Khi có dấu hiệu cảm cúm, ăn những tép tỏi ngâm mật ong lên men là một cách hữu hiệu để đẩy lùi cúm. 

Cách thực hiện ngâm tỏi với mật ong lên men

Chuẩn bị: 
  • Hũ thủy tinh 500 ml
  • 200gr tỏi tươi
  • 300 gr mật ong lên men
Qúa trình lên men bắt đầu thể hiện bằng những bọt khí xuất hiện

Cách làm:
  • Làm sạch hũ thủy tinh và hơ cho khô
  • Tỏi bóc vỏ và cho vào hũ. Nếu bạn muốn đập dập hoặc thái mỏng đều được.
  • Đổ mật ong lên men ngập tỏi
  • Để trong một tháng là có thể sử dụng được

Một vài mẹo xử lý sự cố

Công thức này khá dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên có vài điều bạn cần chú ý:

Bạn chỉ cần đổ mật ong lên men ngập tỏi, không cần quá nhiều. Đối với một số bạn sử dụng nguyên liệu là mật ong thì bạn chú ý nếu quá trình không diễn ra thì cho thêm một vài muỗng nước sạch vào hũ để kích hoạt quá trình lên men diễn ra. Biểu hiện lên men là các bóng khí xuất hiện.
Sản phẩm hoàn tất và có thể sử dụng được


Bạn làm sao để tất cả tỏi đều chìm trong mật ong để tránh trường hợp nấm mốc phát triển. Để ngăn điều này thì bạn thực hiện đè tỏi chìm xuống hỗn hợp mật ong lên men. 

Khi quá trình lên men bắt đầu trong một vài ngày, các bong bóng sẽ được tạo ra thay đổi từ ít đến nhiều. Đôi khi, sủi bọt có thể hoạt động mạnh đến mức làm tràn bình. 

Do đó, bình cần những khoảng trống để tránh trường hợp bị tràn. Hàng ngày mở nắp bình để khí thoát ra ngoài. 

Sự sủi bọt sẽ giảm dần và cuối cùng bạn sẽ không thấy bong bóng được sản xuất cũng như bạn sẽ không cần phải giải phóng carbon dioxide từ bình.

Như bạn có thể thấy từ các bức ảnh dưới đây, tỏi lên men mật ong sẽ thay đổi màu sắc theo thời gian. Màu sắc mật ong sẽ chuyển sậm dần và chìm xuống. 

Bạn nên sử dụng sản phẩm sau 1 tháng và dùng trong vòng 1 năm trở lại. 




Tagged under: ,

Mối Tương Quan Giữa Thực Phẩm Lên Men, hệ vi sinh vật trong cơ thể người và sức khỏe tinh thần


Thực phẩm lên men đã ra đời từ lâu để nhằm tăng thời gian bảo quản, tăng giá trị dinh dưỡng và cả vị giác. 

Lên men làm biến đổi các thành phần trong chế độ ăn uống trước khi tiêu thụ. Theo đó là thay đổi các con đường trong đó quá trình lên men làm gia tăng các hóa chất (ví dụ lactoferrin, các peptide sinh học) và những hóa chất thực vật mới hình thành (ví dụ các flavonoid độc nhất). 

Việc tiêu thụ những thực phẩm lên men có thể liên quan đặc biệt đến nghiên cứu nổi bật mà liên kết lối ăn uống truyền thống với sức khỏe tinh thần tích cực. Hệ vi sinh vật trong cơ thể người có thể kiểm soát làm giảm đi tình trạng viêm và mất cân bằng oxi hóa. 

Lên men được kiểm soát thích đáng thì có thể gia tăng hàm lượng hóa chất thực vật và dưỡng chất đặc trưng của thực phẩm. Giá trị sau cùng của chúng có thể liên quan đến sức khỏe tinh thần. Hơn nữa vi sinh vật (chẳng hạn như loài Lactobacillus Bifidobacteria) liên quan đến thực phẩm lên men cũng có thể ảnh hưởng đến sự khỏe mạnh của não bộ thông qua những con đường trực tiếp và gián tiếp.

Dù không có kiến thức về vi sinh vật, tổ tiên của chúng ta theo thời gian đã nhận ra được sự ngon miệng, khả năng bảo quản, tác dụng giảm đau và các tính chất an thần cùng với kích thích tâm thần của những loại đồ ăn và thức uống lên men. Lên men trái cây, gạo hay đồ uống mật ong đã là cách làm phổ biến trong gần 10.000 năm. Khi nông nghiệp mở rộng, thì các kỹ thuật lên men có chủ đích cũng phát triển theo.

Những tiến bộ hiện đại trong việc bảo quản thực phẩm bằng hóa chất, đông lạnh và hiệu suất vận chuyển vẫn chưa làm xóa sổ các loại thực phẩm lên men. Ít nhất trong lối ăn uống truyền thống, thì những loại đồ ăn thức uống lên men vẫn thịnh hành, mà hiện chiếm xấp xỉ một phần ba chế độ ăn uống của con người trên toàn cầu. Bởi vì những lợi ích của nó mang lại. 

Lên men có thể gia tăng hàm lượng dưỡng chất thực vật và dưỡng chất đặc trưng của thực phẩm. Giá trị sau cùng của chúng có liên quan đến sức khỏe tinh thần. Ngoài ra, vi sinh vật liên quan đến thực phẩm lên men cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe não bộ thông qua những con đường trực tiếp và gián tiếp.

Hệ vi sinh vật trong cơ thể người và sức khỏe tinh thần

Một thập kỷ trước, trước khi có các giả thuyết khoa học của Logan và các cộng sự, ý niệm về việc chủ đích thao túng hệ vi sinh vật ruột có thể đem lại giá trị trị liệu đối với tình trạng trầm cảm và mệt mỏi của con người. Trong những năm kế tiếp, người ta đã nghiên cứu thực nghiệm được vi sinh vật có lợi có thể ảnh hưởng đến tâm trạng hoặc tình trạng stress bởi Logan và cộng sự đề xuất. Hệ vi sinh có những lợi ích:
  • Bảo vệ trực tiếp hàng rào ruột;
  • Ảnh hưởng tình trạng chống oxi hóa cục bộ và toàn cơ thể, giảm peoxy hóa lipid (lipid peroxidation);
  • Sản sinh trực tiếp hóa chất thần kinh do vi sinh vật sinh ra, như là axit gamma-aminobutyric (GABA);
  • Ảnh hưởng gián tiếp đến việc sản xuất chất dẫn truyền thần kinh hoặc peptide thần kinh;
  • Ngăn ngừa biến đổi do stress ở hệ vi sinh vật chung trong ruột;
  • Kích hoạt trực tiếp các đường dẫn thần kinh giữa ruột và não bộ;
  • Hạn chế sản xuất cytokine viêm (inflammatory cytokine);
  • Điều biến các hóa chất nuôi dưỡng thần kinh (neurotrophic chemical), bao gồm yếu tố dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (brain-derived neurotrophic factor);
  • Hạn chế kém hấp thu carbohydrate;
  • Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, như là các axit béo omega 3, khoáng chất và hóa chất thực vật trong thực phẩm;
  • Hạn chế tăng sinh vi khuẩn trong ruột non;
  • Giảm gánh nặng độc tố ure huyết và amin;
  • Hạn chế các mầm bệnh trong ruột hoặc dạ dày (ví dụ là Helicobacter pylori);
  • Đặc tính làm giảm đau.

Tác dụng của thực phẩm lên men

Năm 1938, Lloyd Arnold, MD, một giáo sư y học dự phòng và vi khuẩn học thông minh ở trường Đại học Illinois, đã suy nghĩ về chế độ ăn uống cổ đại, thực phẩm lên men và tác dụng của chúng đối với “hệ vi khuẩn trong ruột” cùng quy tụ đến mức độ nào để tăng cường sức khỏe.

Từ lâu người ta đã cho rằng với chế độ ăn uống truyền thống, việc lên men có thể gia tăng chất lượng đạm và hiệu dụng sinh học của các vitamin nhóm B, magie và kẽm điều hòa tâm trạng. Tác dụng của chế độ ăn uống đối với hệ vi sinh vật ruột có thể vươn đến nồng độ vitamin D.

Khi được uống thì các chủng Lactobacillus plantarum phân lập từ thực phẩm lên men truyền thống của Trung Quốc đem đến tác dụng bảo vệ chống oxi hóa mạnh mẽ ở động vật. Lên men trái cây và sinh tố thảo mộc bằng Lactobacillus plantarum và các chủng khác đã được chứng minh là bảo toàn các hợp chất polyphenolic và vitamin C.

Sữa đậu nành lên men cũng có khả năng chống oxi hóa rõ rệt hơn so với sữa đậu nành không lên men, và hoạt tính này còn được gia cố thêm bởi ứng dụng đồng vận của cả vi khuẩn axit lactic và vi khuẩn bifido cùng nhau với chỉ một mình chủng Lactobacilli hoặc Bifidobacterium.

Lên men những thành phần thực phẩm giàu chất xơ trong các chế độ ăn uống truyền thống như là mầm đậu nành, mầm lúa mỳ, cám gạo hoặc bánh mỳ làm thông qua kỹ thuật lên men truyền thống, đã được chứng tỏ là sản xuất các hợp chất sinh học mới có khả năng tạo ra những hoạt tính chống viêm, đường huyết và miễn dịch có lợi.

Việc uống dịch chiết cám gạo lên men làm giảm stress và mỏi mệt. Lên men cám gạo và những thực phẩm truyền thống khác, như là đậu xanh, mầm lúa mạch và đậu lăng, được xác định là làm tăng đáng kể hàm lượng GABA sẵn có.

Nghiên cứu đã ghi nhận giá trị của việc uống GABA có nguồn gốc từ lên men Lactobacillus hilgardii trong việc giảm chứng lo âu ở người và hoạt tính chống trầm cảm thông qua sử dụng men gạo đỏ giàu GABA.

Để xác định những thực phẩm lên men là đáng được bàn luận về những ích lợi tâm thần và nhận thức, thì cũng đáng cân nhắc nghiên cứu đối chiếu so sánh mới đây mà bao gồm những thực phẩm lên men và không lên men cùng những nguyên liệu thảo dược. 

Nghiên cứu tương tự cũng đã được khảo chứng với những thảo mộc lên men và không lên men dùng cho các rối loạn đường tiêu hóa. Đó là, hoạt tính kháng viêm rõ ràng hơn và tối thiểu hóa biểu hiện gien do LPS với phối liệu lên men.

Mối liên hệ giữa sản phẩm từ sữa lên men và sự tăng sinh vi sinh vật có lợi trong ruột đã được mô tả kỹ càng. Tuy nhiên, kết quả rằng những thực phẩm và thảo mộc (không có nguồn gốc từ sữa) lên men có thể có ảnh hưởng tích cực đối với hệ vi sinh vật ruột thì là quan trọng về mặt có thể có ảnh hưởng đến truyền nhận thông tin giữa não bộ và ruột thời gian dài hơn. Ví dụ, người ta đã tìm thấy isomalto-oligosaccharide trong những thực phẩm truyền thống (như là mật ong lên men, rượu sake, miso và nước tương) và đã chứng minh ở động vật và trên người là chất này có tác dụng đẩy mạnh tăng sinh Bifidobacteria Lactobacilli

Những thực phẩm lên men mà thường có trong thực hành ăn uống truyền thống có khả năng ảnh hưởng đến sự khỏe mạnh của não bộ thông qua gần như chỉ là tác dụng của hệ vi sinh vật.

Nguồn: Fermented foods, microbiota, and mental health: ancient practice meets nutritional psychiatry.



Tagged under:

Khi Nào Uống Probiotic thì tốt?



Ngay cả khi bạn chưa bao giờ uống men vi sinh, có lẽ bạn đã nghe nói về chúng.

Những chất bổ sung này cung cấp nhiều lợi ích vì chúng có chứa các vi sinh vật sống, chẳng hạn như vi khuẩn hoặc nấm men, hỗ trợ các vi khuẩn khỏe mạnh trong ruột của bạn.

Tuy nhiên, bạn có thể tự hỏi liệu bạn có nên dùng chúng vào một thời điểm cụ thể.

Bài viết này cho bạn biết liệu có thời gian tốt nhất để uống men vi sinh hay không.

Probiotic được sử dụng để làm gì?

Probiotic có thể giữ cho đường ruột của bạn khỏe mạnh bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các sinh vật gây hại, củng cố hàng rào ruột và phục hồi vi khuẩn sau khi bị xáo trộn do bệnh hoặc thuốc như kháng sinh.

Mặc dù chúng cũng có thể hỗ trợ hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và sức khỏe răng miệng, da và tinh thần, nghiên cứu về những lợi ích này hiện còn hạn chế.

Một số vi sinh vật sống trong men vi sinh cũng xảy ra trong thực phẩm được nuôi cấy hoặc lên men tự nhiên, bao gồm sữa chua, kefir, dưa cải bắp, kim chi và mật ong lên men. Những thực phẩm này có liên quan đến giảm huyết áp, lượng đường trong máu, cholesterol và cân nặng.

Nếu bạn không thường xuyên ăn thực phẩm lên men, bạn có thể muốn xem xét bổ sung chế phẩm sinh học.

TÓM LƯỢC
Probiotic là các vi sinh vật sống giúp tăng cường sức khỏe đường ruột của bạn. Thực phẩm lên men có chứa một số chủng vi sinh vật này, nhưng nếu bạn không ăn các loại thực phẩm như sữa chua, kefir, mật ong lên men hoặc rau quả lên men, bổ sung men vi sinh có thể có lợi.

Bổ sung probiotic khi nào thì hợp lí?

Một số nhà sản xuất chế phẩm sinh học khuyên nên bổ sung khi bụng đói, trong khi những người khác khuyên dùng nó với thức ăn.

Mặc dù rất khó để đo lường khả năng sống của vi khuẩn ở người, nhưng một số nghiên cứu cho thấy các vi sinh vật Saccharomyces boulardii tồn tại với số lượng bằng nhau có hoặc không có bữa ăn.

Mặt khác, Lactobacillus Bifidobacterium tồn tại tốt nhất khi được dùng tới 30 phút trước bữa ăn.

Tuy nhiên, tính nhất quán có lẽ quan trọng hơn việc bạn uống men vi sinh có hoặc không có thức ăn.

Một nghiên cứu kéo dài một tháng cho thấy chế phẩm sinh học gây ra những thay đổi tích cực trong hệ vi sinh vật đường ruột bất kể chúng có được dùng trong bữa ăn hay không.

Khi uống cùng bữa ăn có thể giúp

Các vi sinh vật được sử dụng trong chế phẩm sinh học được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng có thể tồn tại trong các điều kiện khác nhau trong dạ dày và ruột của bạn.

Tuy nhiên, uống men vi sinh với các loại thực phẩm cụ thể có thể tối ưu hóa tác dụng của chúng.

Trong một nghiên cứu, tỷ lệ sống sót của các vi sinh vật trong chế phẩm sinh học được cải thiện khi bổ sung được dùng cùng với bột yến mạch hoặc sữa ít béo, so với khi chỉ uống nước hoặc nước táo.

Nghiên cứu này cho thấy rằng một lượng nhỏ chất béo có thể cải thiện sự sống sót của vi khuẩn trong đường tiêu hóa của bạn.

Probiotic Lactobacillus cũng có thể tồn tại tốt hơn cùng với đường hoặc carbs, vì chúng phụ thuộc vào glucose khi ở trong môi trường axit.

TÓM LƯỢC
Mặc dù nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều vi khuẩn sống sót hơn nếu bạn uống men vi sinh trước bữa ăn, tính nhất quán có lẽ quan trọng hơn thời gian cụ thể khi gặt hái những lợi ích lớn nhất cho đường ruột của bạn.

Các loại khác nhau

Bạn có thể uống men vi sinh dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm viên nang, viên ngậm, hạt, bột và thuốc nhỏ. Bạn cũng có thể tìm thấy men vi sinh trong một số thực phẩm và đồ uống, bao gồm một số loại sữa chua, sữa lên men, mật ong lên men, sôcôla và đồ uống có hương vị.

Hầu hết các vi khuẩn sinh học phải chịu đựng axit tiêu hóa và enzyme trước khi xâm chiếm ruột già của bạn.

Probiotic trong viên nang, viên nén, hạt và sữa chua có xu hướng tồn tại axit dạ dày của bạn tốt hơn so với bột, chất lỏng hoặc thực phẩm hoặc đồ uống khác, bất kể khi nào chúng được uống.

Hơn nữa, Lactobacillus, Bifidobacterium Enterococci có khả năng kháng axit dạ dày cao hơn các loại vi khuẩn khác.

Trên thực tế, hầu hết các chủng Lactobacillus đến từ đường ruột của con người, do đó chúng vốn đã kháng axit dạ dày.

Xem xét chất lượng

Nghiên cứu cho thấy rằng 100 triệu đến 1 tỷ vi sinh vật sinh học phải đến ruột của bạn để bạn trải nghiệm lợi ích sức khỏe.

Cho rằng các tế bào sinh học có thể chết trong suốt thời hạn sử dụng của chúng, hãy đảm bảo bạn mua một sản phẩm có uy tín, đảm bảo ít nhất 1 tỷ nền văn hóa sống - thường được liệt kê là đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU).

Để duy trì chất lượng, bạn nên sử dụng chế phẩm sinh học của mình trước ngày hết hạn và lưu trữ theo hướng dẫn trên nhãn. Một số có thể được giữ ở nhiệt độ phòng trong khi một số khác phải được làm lạnh.

Chọn đúng loại men cho tình trạng sức khỏe của bạn

Nếu bạn có một tình trạng sức khỏe đặc biệt, bạn có thể muốn xem xét một chủng men vi sinh cụ thể hoặc tham khảo ý kiến ​​chuyên gia y tế để tìm ra loại phù hợp nhất với bạn.

Các chuyên gia đồng ý rằng các chủng Lactobacillus và Bifidobacterium có lợi cho hầu hết mọi người.

Đặc biệt, Lactobacillus rhamnosus GG và Saccharomyces boulardii có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, trong khi E. coli Nissle 1917 có thể giúp điều trị viêm loét đại tràng.

Trong khi đó, men vi sinh có chứa LactobacillusBifidobacterium Saccharomyces boulardii dường như cải thiện triệu chứng ở một số người bị táo bón, hội chứng ruột kích thích (IBS) và một số loại tiêu chảy.

TÓM LƯỢC
Để một chế phẩm sinh học hoạt động, các vi sinh vật sống của nó phải đến ruột già của bạn và xâm chiếm nó. Tìm kiếm một chất bổ sung đảm bảo ít nhất 1 tỷ nền văn hóa sống trên nhãn và hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn xem một chủng cụ thể là tốt nhất cho bạn.

Tác dụng phụ và tương tác

Probiotic thường không gây ra tác dụng phụ lớn ở người khỏe mạnh.

Tuy nhiên, bạn có thể gặp các triệu chứng nhỏ, chẳng hạn như khí và đầy hơi. Những điều này thường cải thiện theo thời gian, nhưng uống men vi sinh vào ban đêm có thể làm giảm các triệu chứng ban ngày.

Nếu bạn dùng một loại men vi sinh để ngăn ngừa tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, bạn có thể tự hỏi liệu loại kháng sinh này có tiêu diệt được vi khuẩn trong chế phẩm sinh học của bạn hay không. Tuy nhiên, các chủng được thiết kế để giúp ngăn ngừa tiêu chảy liên quan đến kháng sinh sẽ không bị ảnh hưởng.

Hãy nhớ rằng an toàn khi sử dụng men vi sinh và kháng sinh cùng một lúc.

Nếu bạn dùng các loại thuốc hoặc chất bổ sung khác, tốt nhất là thảo luận về các tương tác tiềm năng với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Đó là bởi vì chế phẩm sinh học có thể làm tăng hiệu quả của chúng.

TÓM LƯỢC
Probiotic có thể gây ra tác dụng phụ nhỏ, chẳng hạn như khí và đầy hơi. 

Điểm mấu chốt

Probiotic chứa các vi sinh vật sống có thể tăng cường sức khỏe đường ruột của bạn .

Mặc dù nghiên cứu chỉ ra rằng một số chủng có thể sống sót tốt hơn nếu được uống trước bữa ăn, thời gian sử dụng men vi sinh của bạn ít quan trọng hơn tính nhất quán.

Vì vậy, bạn nên uống men vi sinh cùng một thời điểm mỗi ngày.

Tagged under:

Ruột không khỏe mạnh ảnh hưởng đến sức khỏe bạn như thế nào?

Hệ vi sinh vật đường ruột

Sự phức tạp đáng kinh ngạc của ruột và tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe tổng thể của chúng ta là một chủ đề tăng cường nghiên cứu trong cộng đồng y tế. Nhiều nghiên cứu trong hai thập kỷ qua đã chứng minh mối liên hệ giữa sức khỏe đường ruột và hệ miễn dịch, tâm trạng, sức khỏe tâm thần, bệnh tự miễn , rối loạn nội tiết, tình trạng da và ung thư.

Tại một thời điểm, hệ thống tiêu hóa của chúng ta được coi là một hệ thống cơ thể tương đối đơn giản, bao gồm một ống dài để thức ăn của chúng ta đi qua, được hấp thụ và sau đó được bài tiết.

Thuật ngữ microbiome ruột đặc biệt đề cập đến các vi sinh vật sống trong ruột của bạn. Một người có khoảng 300 đến 500 loài vi khuẩn khác nhau trong đường tiêu hóa. Trong khi một số vi sinh vật có hại cho sức khỏe của chúng ta, nhiều loại rất có lợi và thậm chí cần thiết cho một cơ thể khỏe mạnh.

Theo bác sĩ EM Quigley báo cáo về vi khuẩn đường ruột trong Tạp chí Gastroenterology và Hepatology, có nhiều loại vi khuẩn tốt trong ruột này có thể tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch của bạn, cải thiện các triệu chứng trầm cảm, giúp chống béo phì và cung cấp nhiều lợi ích khác.

7 dấu hiệu của đường ruột không lành mạnh

Nhiều khía cạnh của cuộc sống hiện đại như mức độ căng thẳng cao, ngủ quá ít, ăn thực phẩm chế biến và nhiều đường và uống thuốc kháng sinh đều có thể làm hỏng hệ vi sinh vật đường ruột của chúng ta. Điều này có thể ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của sức khỏe của chúng ta. Chẳng hạn như não, tim, hệ thống miễn dịch, da, cân nặng, mức độ hormone, khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và thậm chí là sự phát triển của ung thư .

Có một số cách mà một đường ruột không lành mạnh có thể tự biểu hiện. Dưới đây là bảy trong số các dấu hiệu phổ biến nhất:

1. Đau dạ dày

Rối loạn dạ dày như đầy hơi, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy và ợ nóng đều có thể là dấu hiệu của đường ruột không lành mạnh. Một đường ruột cân bằng sẽ có ít khó khăn hơn trong việc chế biến thực phẩm và loại bỏ chất thải.

2. Chế độ ăn nhiều đường

Một chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến và đường bổ sung có thể làm giảm lượng vi khuẩn tốt trong ruột của bạn. Sự mất cân bằng này có thể gây ra cảm giác thèm đường tăng lên, có thể làm hỏng đường ruột của bạn hơn nữa. Một lượng lớn đường tinh chế, đặc biệt là xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao, có liên quan đến tình trạng viêm trong cơ thể. Viêm có thể là tiền thân của một số bệnh và thậm chí là ung thư.

3. Thay đổi cân nặng không chủ ý

Tăng hoặc giảm cân mà không thay đổi chế độ ăn uống hoặc thói quen tập thể dục có thể là dấu hiệu của đường ruột không lành mạnh. Một đường ruột mất cân bằng có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể, điều chỉnh lượng đường trong máu và lưu trữ chất béo. Giảm cân có thể là do sự phát triển quá mức của vi khuẩn đường ruột (SIBO), trong khi tăng cân có thể do kháng insulin hoặc do ăn quá nhiều do giảm hấp thu chất dinh dưỡng.

4. Rối loạn giấc ngủ hoặc mệt mỏi liên tục

Ruột không lành mạnh có thể góp phần gây rối loạn giấc ngủ như mất ngủ hoặc ngủ kém, và do đó dẫn đến mệt mỏi mãn tính. Phần lớn serotonin của cơ thể, một loại hormone ảnh hưởng đến tâm trạng và giấc ngủ, được sản xuất trong ruột. Vì vậy, tổn thương đường ruột có thể làm giảm khả năng ngủ ngon của bạn. Một số rối loạn giấc ngủ cũng có liên quan đến nguy cơ đau cơ xơ hóa .

5. Kích ứng da

Tình trạng da như chàm có thể liên quan đến ruột bị tổn thương. Viêm ruột do chế độ ăn uống kém hoặc dị ứng thực phẩm có thể làm tăng lượng rò rỉ ra một số protein nhất định vào cơ thể, từ đó có thể gây kích ứng da và gây ra các bệnh như chàm.

6. Điều kiện tự miễn

Các nhà nghiên cứu y khoa đang tiếp tục tìm kiếm bằng chứng mới về tác động của ruột lên hệ thống miễn dịch. 
Người ta nghĩ rằng một đường ruột không lành mạnh có thể làm tăng viêm hệ thống và thay đổi hoạt động đúng đắn của hệ thống miễn dịch. 
Điều này có thể dẫn đến các bệnh tự miễn , trong đó cơ thể tấn công chính nó chứ không phải là những kẻ xâm lược có hại.

7. Không dung nạp thực phẩm

Không dung nạp thực phẩm là kết quả của việc khó tiêu hóa một số loại thực phẩm (điều này khác với dị ứng thực phẩm , gây ra bởi phản ứng của hệ thống miễn dịch với một số loại thực phẩm). 

Người ta nghĩ rằng không dung nạp thực phẩm có thể là do chất lượng kém của vi khuẩn trong ruột. Điều này có thể dẫn đến khó tiêu hóa các thực phẩm kích hoạt và các triệu chứng khó chịu như đầy hơi, đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng và buồn nôn. Có một số bằng chứng cho thấy dị ứng thực phẩm cũng có thể liên quan đến sức khỏe đường ruột.


7 điều bạn có thể làm cho sức khỏe đường ruột của mình

1. Giảm mức độ căng thẳng của bạn

Mức độ căng thẳng cao mãn tính là khó khăn trên toàn bộ cơ thể của bạn, bao gồm cả ruột của bạn. Một số cách để giảm căng thẳng có thể bao gồm thiền, đi bộ, mát-xa, dành thời gian với bạn bè hoặc gia đình, khuếch tán tinh dầu, giảm lượng caffeine, cười, yoga hoặc nuôi thú cưng.

2. Ngủ đủ giấc

Không có đủ hoặc đủ chất lượng giấc ngủ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đường ruột của bạn. Điều này có thể góp phần gây ra nhiều vấn đề về giấc ngủ hơn. Cố gắng ưu tiên nhận được ít nhất 7-8 giờ ngủ không bị gián đoạn mỗi đêm. Bác sĩ của bạn có thể giúp đỡ nếu bạn khó ngủ .

3. Ăn chậm

Nhai kỹ thức ăn của bạn và ăn bữa ăn chậm hơn có thể giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng. Điều này có thể giúp bạn giảm khó chịu tiêu hóa và duy trì đường ruột khỏe mạnh.

4. Uống đủ nước

Uống nhiều nước đã được chứng minh là có tác dụng có lợi trên niêm mạc ruột, cũng như sự cân bằng của vi khuẩn tốt trong ruột. Giữ nước là một cách đơn giản để thúc đẩy đường ruột khỏe mạnh.

5. Dùng prebiotic hoặc chế phẩm sinh học

Bổ sung prebiotic hoặc bổ sung men vi sinh vào chế độ ăn uống của bạn có thể là một cách tuyệt vời để cải thiện sức khỏe đường ruột của bạn. 

Prebiotic cung cấp thực phẩm trên mạng có nghĩa là thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong ruột, trong khi men vi sinh là vi khuẩn sống tốt. 

Những người có sự phát triển quá mức của vi khuẩn, chẳng hạn như SIBO, không nên dùng men vi sinh. 

Không phải tất cả các chất bổ sung probiotic đều có chất lượng cao hoặc thực sự sẽ mang lại lợi ích. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến ​​nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn khi lựa chọn bổ sung men vi sinh hoặc prebiotic để đảm bảo lợi ích sức khỏe tốt nhất.

6. Kiểm tra không dung nạp thực phẩm

Nếu bạn có các triệu chứng như chuột rút, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy, phát ban, buồn nôn, mệt mỏi và trào ngược axit, bạn có thể bị chứng không dung nạp thực phẩm. Bạn có thể thử loại bỏ các thực phẩm kích hoạt phổ biến để xem các triệu chứng của bạn được cải thiện. 

Nếu bạn có thể xác định một loại thực phẩm hoặc thực phẩm góp phần vào các triệu chứng của bạn, bạn có thể thấy một sự thay đổi tích cực trong sức khỏe tiêu hóa của bạn bằng cách thay đổi thói quen ăn uống của bạn.

7. Thay đổi chế độ ăn uống của bạn

Giảm lượng thực phẩm chế biến, nhiều đường và chất béo cao mà bạn ăn có thể góp phần vào sức khỏe đường ruột tốt hơn. 

Ngoài ra, ăn nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật và protein nạc có thể tác động tích cực đến đường ruột của bạn. 

Một chế độ ăn giàu chất xơ đã được chứng minh là đóng góp rất lớn cho hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh .

4 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe đường ruột

Chế độ ăn uống và sức khỏe đường ruột có mối liên hệ rất chặt chẽ. Tránh thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm giàu chất béo và thực phẩm chứa nhiều đường tinh chế là vô cùng quan trọng để duy trì hệ vi sinh khỏe mạnh. Vì những thực phẩm này tiêu diệt vi khuẩn tốt và thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn gây hại. Ngoài ra còn có một số loại thực phẩm bạn có thể ăn tích cực thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi, góp phần vào sức khỏe tổng thể của bạn. Những thực phẩm này bao gồm:

1. Thực phẩm giàu chất xơ

Thực phẩm giàu chất xơ như các loại đậu, đậu, đậu Hà Lan, yến mạch, chuối, quả mọng, măng tây và tỏi tây đã cho thấy tác động tích cực đến sức khỏe đường ruột ở nhiều người.

2. Tỏi và hành tây

Tỏi và hành tây có thể có một số đặc tính chống ung thư và tăng cường hệ miễn dịch dựa trên các nghiên cứu khác nhau, được liên kết chặt chẽ với một số chức năng chính của ruột. Một số lợi ích này là giai thoại, mặc dù một số nghiên cứu đã được thực hiện.

3. Thực phẩm lên men

Các loại thực phẩm lên men như kim chi, dưa cải bắp, sữa chua, mật ong lên men, tempeh, miso và kefir là những nguồn thực phẩm sinh học tuyệt vời. Mặc dù chất lượng của những thực phẩm này có thể khác nhau, nhưng lợi ích của chúng đối với hệ vi sinh vật đường ruột là tốt.

4. Thực phẩm tăng cường collagen

Thực phẩm giàu collagen như nước dùng của xương và cá hồi có thể có lợi cho sức khỏe tổng thể và sức khỏe đường ruột đặc biệt. 

Bạn cũng có thể cố gắng tăng sản xuất collagen của cơ thể thông qua thực phẩm . Hãy thử thêm nhiều loại thực phẩm, như nấm, sữa tốt, hoặc một số loại thịt.

Ăn, ngủ và khỏe mạnh

Ruột người phức tạp hơn so với suy nghĩ trước đây và có tác động rất lớn đến sức khỏe toàn thân. Một đường ruột khỏe mạnh góp phần vào hệ thống miễn dịch mạnh mẽ, sức khỏe tim mạch, sức khỏe não bộ, tâm trạng được cải thiện, giấc ngủ khỏe mạnh và tiêu hóa hiệu quả, và nó có thể giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư và các bệnh tự miễn. Có một số thay đổi lối sống mà bạn có thể thực hiện để ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe đường ruột và sức khỏe tổng thể của bạn.

Tagged under:

Có phải tất cả các bệnh đều bắt nguồn từ ruột?


Hơn 2.000 năm trước, Hippocrates - cha đẻ của y học hiện đại - cho rằng tất cả bệnh tật bắt đầu từ ruột.

Bài viết này cho bạn biết tất cả những gì bạn cần biết về mối liên hệ giữa đường ruột và nguy cơ mắc bệnh.

Nguy cơ mắc bệnh và ruột của bạn

Mặc dù Hippocrates đã không chính xác khi cho rằng tất cả các bệnh bắt đầu từ ruột của bạn, bằng chứng cho thấy nhiều bệnh chuyển hóa mãn tính làm.

Vi khuẩn đường ruột của bạn và tính toàn vẹn của niêm mạc ruột ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe của bạn. 

Theo nhiều nghiên cứu, các sản phẩm vi khuẩn không mong muốn được gọi là endotoxin đôi khi có thể rò rỉ qua niêm mạc ruột của bạn và xâm nhập vào máu của bạn.

Hệ thống miễn dịch của bạn sau đó nhận ra các phân tử lạ này và tấn công chúng - dẫn đến viêm mãn tính.

Một số giả thuyết cho rằng tình trạng viêm do chế độ ăn kiêng này có thể kích hoạt kháng insulin và leptin - yếu tố thúc đẩy bệnh tiểu đường loại 2 và béo phì, tương ứng. Nó cũng được cho là gây ra bệnh gan nhiễm mỡ.

Ít nhất, tình trạng viêm đã được liên kết chặt chẽ với nhiều tình trạng nghiêm trọng nhất của thế giới.

Tuy nhiên, hãy nhớ rằng lĩnh vực nghiên cứu này đang phát triển nhanh chóng, và các lý thuyết hiện tại có thể được đại tu trong tương lai.

TÓM LƯỢC
Mặc dù không phải tất cả các bệnh bắt đầu từ ruột, nhiều tình trạng chuyển hóa mãn tính được đưa ra giả thuyết là gây ra hoặc ảnh hưởng bởi viêm ruột mãn tính.

Tác dụng của viêm mãn tính

Viêm là phản ứng của hệ thống miễn dịch của bạn với những kẻ xâm lược, độc tố hoặc tổn thương tế bào nước ngoài.

Mục đích của nó là giúp cơ thể bạn tấn công những kẻ xâm lược không mong muốn này và bắt đầu sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng.

Viêm cấp tính (ngắn hạn), thường được coi là một điều tốt. Không có nó, mầm bệnh như vi khuẩn và vi rút có thể dễ dàng chiếm lấy cơ thể bạn, gây bệnh hoặc thậm chí tử vong.

Tuy nhiên, một loại viêm khác - được gọi là viêm mãn tính, mức độ thấp hoặc viêm toàn thân - có thể có hại, vì về lâu dài, có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể của bạn và tấn công không đúng cách các tế bào của cơ thể bạn.

Ví dụ, các mạch máu của bạn - chẳng hạn như các động mạch vành - có thể bị viêm, cũng như các cấu trúc trong não của bạn.

Viêm mãn tính, toàn thân hiện được cho là một trong những nguyên nhân hàng đầu của một số tình trạng nghiêm trọng nhất thế giới.

Chúng bao gồm béo phì, bệnh tim, tiểu đường loại 2, hội chứng chuyển hóa, bệnh Alzheimer, trầm cảm và nhiều người khác.

Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác của viêm mãn tính hiện chưa được biết.

TÓM LƯỢC
Viêm là phản ứng của hệ thống miễn dịch của bạn với những kẻ xâm lược, độc tố và tổn thương tế bào nước ngoài. Viêm mãn tính - liên quan đến toàn bộ cơ thể của bạn - được cho là gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng.

Nội độc tố và rò rỉ ruột

Ruột của bạn chứa hàng nghìn tỷ vi khuẩn - được gọi chung là hệ thực vật đường ruột của bạn.

Trong khi một số vi khuẩn này có lợi, một số khác thì không. Do đó, số lượng và thành phần của vi khuẩn đường ruột của bạn có thể ảnh hưởng lớn đến cả sức khỏe thể chất và tinh thần của bạn.

Thành tế bào của một số vi khuẩn đường ruột của bạn - được gọi là vi khuẩn gram âm - có chứa lipopolysacarit (LPS), các phân tử lớn còn được gọi là endotoxin.

Những chất này có thể gây ra phản ứng miễn dịch ở động vật. Khi bị nhiễm vi khuẩn cấp tính, chúng có thể dẫn đến sốt, trầm cảm, đau cơ và thậm chí là sốc nhiễm trùng.

Ngoài ra, những chất này đôi khi có thể rò rỉ từ ruột vào máu - liên tục hoặc ngay sau bữa ăn.

Nội độc tố có thể được đưa vào lưu thông máu của bạn cùng với chất béo trong chế độ ăn uống, hoặc chúng có thể rò rỉ qua các mối nối chặt chẽ được cho là để ngăn các chất không mong muốn đi qua niêm mạc ruột của bạn.

Khi điều này xảy ra, họ kích hoạt các tế bào miễn dịch. Mặc dù số lượng của chúng quá nhỏ để gây ra các triệu chứng nhiễm trùng như sốt, nhưng chúng đủ cao để kích thích viêm mãn tính, gây ra các vấn đề theo thời gian.

Do đó, tăng tính thấm ruột - hoặc ruột bị rò rỉ - có thể là cơ chế chính của viêm mãn tính do chế độ ăn kiêng.

Khi nồng độ endotoxin trong máu tăng lên gấp 2 lần 3 lần so với bình thường, tình trạng này được gọi là nhiễm độc nội bào chuyển hóa.

TÓM LƯỢC
Một số vi khuẩn trong ruột của bạn có chứa các thành phần thành tế bào được gọi là lipopolysacarit (LPS) hoặc nội độc tố. Những thứ này có thể rò rỉ vào cơ thể bạn và gây ra viêm.

Chế độ ăn uống không lành mạnh và nội độc tố

Nhiều nghiên cứu về nội độc tố tiêm nội độc tố vào máu của động vật thử nghiệm và người, được chứng minh là gây ra tình trạng kháng insulin nhanh chóng - một đặc điểm chính của hội chứng chuyển hóa và bệnh tiểu đường loại 2.

Nó cũng dẫn đến sự gia tăng ngay lập tức các dấu hiệu viêm, cho thấy phản ứng viêm đã được kích hoạt.

Ngoài ra, cả nghiên cứu trên động vật và người đều chỉ ra rằng chế độ ăn uống không lành mạnh có thể khiến nồng độ nội độc tố tăng cao.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy chế độ ăn nhiều chất béo lâu dài có thể gây ra nhiễm độc nội độc tố, cũng như viêm, kháng insulin, béo phì và bệnh chuyển hóa.

Tương tự, trong một nghiên cứu kéo dài 1 tháng ở 8 người khỏe mạnh, chế độ ăn phương Tây điển hình dẫn đến tăng 71% nồng độ nội độc tố trong máu, trong khi mức độ giảm 31% ở những người có chế độ ăn ít chất béo.

Nhiều nghiên cứu khác ở người cũng quan sát thấy rằng mức độ nội độc tố tăng lên sau bữa ăn không lành mạnh bao gồm kem nguyên chất, cũng như các bữa ăn giàu chất béo và chất béo vừa phải.

Tuy nhiên, vì hầu hết các chế độ ăn kiêng hoặc bữa ăn nhiều chất béo cũng chứa carbs tinh chế và các thành phần chế biến, những kết quả này không nên được khái quát thành chế độ ăn lành mạnh, giàu chất béo, ít carb dựa trên thực phẩm thực tế và bao gồm nhiều chất xơ.

Một số nhà nghiên cứu tin rằng carbs tinh chế làm tăng vi khuẩn sản xuất nội độc tố, cũng như tính thấm của ruột - khuếch đại phơi nhiễm nội độc tố.

Một nghiên cứu dài hạn ở khỉ trên chế độ ăn nhiều fructose tinh chế ủng hộ giả thuyết này.

Gluten cũng có thể làm tăng tính thấm của ruột do ảnh hưởng của nó đối với phân tử tín hiệu zonulin.

Các nguyên nhân chế độ ăn uống chính xác của endotoxemia hiện chưa được biết. Trên thực tế, nhiều yếu tố có khả năng chơi - liên quan đến các thành phần ăn kiêng, thiết lập vi khuẩn đường ruột của bạn và nhiều yếu tố khác.

TÓM LƯỢC
Các nghiên cứu ở cả động vật và con người cho thấy chế độ ăn uống không lành mạnh có thể làm tăng nồng độ nội độc tố trong máu của bạn - có thể dẫn đến bệnh chuyển hóa.
Điểm mấu chốt
Nhiều bệnh chuyển hóa mãn tính được cho là bắt đầu từ ruột, và viêm lâu dài được cho là một động lực.

Viêm gây ra bởi nội độc tố vi khuẩn có thể là mối liên kết bị thiếu giữa chế độ ăn uống không lành mạnh, béo phì và các bệnh chuyển hóa mãn tính.

Tuy nhiên, viêm mãn tính là vô cùng phức tạp và các nhà khoa học mới bắt đầu khám phá cách viêm và chế độ ăn uống có thể được kết nối.

Có vẻ như sự lành mạnh chung của chế độ ăn uống và lối sống của bạn ảnh hưởng đến nguy cơ viêm mãn tính và các tình trạng liên quan đến nó, chứ không phải là một nguyên nhân ăn kiêng.

Vì vậy, để giữ cho bản thân và đường ruột khỏe mạnh, tốt nhất bạn nên tập trung vào lối sống lành mạnh tổng thể với nhiều bài tập, giấc ngủ ngon và chế độ ăn kiêng dựa trên thực phẩm thực tế, nhiều chất xơ prebiotic và một ít đồ ăn vặt chế biến sẵn.



Tagged under:

10 cách cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột


Có khoảng 40 nghìn tỷ vi khuẩn trong cơ thể bạn, hầu hết trong số đó là trong ruột của bạn.

Nói chung, chúng được gọi là microbiota ruột của bạn và chúng cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn trong ruột của bạn cũng có thể góp phần gây ra nhiều bệnh .

Thật thú vị, thực phẩm mà bạn ăn ảnh hưởng rất lớn đến các loại vi khuẩn sống bên trong bạn. Dưới đây là 10 cách dựa trên cơ sở khoa học để cải thiện vi khuẩn đường ruột của bạn.

1. Ăn nhiều loại thực phẩm

Có hàng trăm loài vi khuẩn trong ruột của bạn. Mỗi loài đóng một vai trò khác nhau đối với sức khỏe của bạn và đòi hỏi các chất dinh dưỡng khác nhau để phát triển.

Nói chung, một microbiota đa dạng được coi là một loại khỏe mạnh. Điều này là do bạn càng có nhiều loài vi khuẩn, số lượng lợi ích sức khỏe mà chúng có thể đóng góp càng nhiều.

Một chế độ ăn uống bao gồm các loại thực phẩm khác nhau có thể dẫn đến một hệ vi sinh vật đa dạng.

Thật không may, chế độ ăn uống phương Tây không đa dạng và rất giàu chất béo và đường . Trên thực tế, ước tính 75% thực phẩm của thế giới chỉ được sản xuất từ ​​12 loài thực vật và 5 loài động vật.

Tuy nhiên, chế độ ăn ở một số vùng nông thôn nhất định đa dạng hơn và phong phú hơn về các nguồn thực vật khác nhau.

Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự đa dạng của hệ vi sinh vật đường ruột lớn hơn nhiều ở những người từ các vùng nông thôn ở Châu Phi và Nam Mỹ so với những người đến từ Châu Âu hoặc Hoa Kỳ.

TÓM LẠI:
Ăn một chế độ ăn đa dạng giàu thực phẩm toàn phần có thể dẫn đến một loại vi khuẩn đa dạng, có lợi cho sức khỏe của bạn.

2. Ăn nhiều rau, đậu, đậu và trái cây

Trái cây và rau quả là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho một hệ vi sinh khỏe mạnh.

Chúng có nhiều chất xơ, mà cơ thể bạn không thể tiêu hóa được. Tuy nhiên, chất xơ có thể được tiêu hóa bởi một số vi khuẩn trong ruột của bạn, điều này kích thích sự phát triển của chúng.

Đậu và các loại đậu cũng chứa lượng chất xơ rất cao.

Một số thực phẩm giàu chất xơ tốt cho vi khuẩn đường ruột của bạn bao gồm :

  • Quả mâm xôi
  • Atisô
  • Đậu xanh
  • Bông cải xanh
  • Đậu xanh
  • Đậu lăng
  • Đậu (thận, pinto và trắng)
  • Các loại ngũ cốc

Một nghiên cứu cho thấy rằng theo chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả đã ngăn chặn sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh.

Táo, atisô, quả việt quất, hạnh nhân và quả hồ trăn đều đã được chứng minh là làm tăng Bifidobacteria ở người.

Bifidobacteria được coi là vi khuẩn có lợi, vì chúng có thể giúp ngăn ngừa viêm ruột và tăng cường sức khỏe đường ruột.

TÓM LẠI:
Nhiều loại trái cây và rau quả có nhiều chất xơ. Chất xơ thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn đường ruột có lợi, bao gồm cả Bifidobacteria.

3. Ăn thực phẩm lên men

Thực phẩm lên men là thực phẩm bị thay đổi bởi vi khuẩn.

Quá trình lên men thường liên quan đến vi khuẩn hoặc nấm men chuyển đổi đường trong thực phẩm thành axit hữu cơ hoặc rượu. Ví dụ về thực phẩm lên men bao gồm:
Nhiều loại thực phẩm này rất giàu Lactobacilli , một loại vi khuẩn có thể có lợi cho sức khỏe của bạn.

Những người ăn nhiều sữa chua dường như có nhiều lactobacilli trong ruột. Những người này cũng có ít Enterobacteriaceae, một loại vi khuẩn liên quan đến viêm và một số bệnh mãn tính.

Tương tự, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ sữa chua có thể thay đổi có lợi cho vi khuẩn đường ruột và cải thiện các triệu chứng không dung nạp đường sữa ở cả trẻ sơ sinh và người lớn.

Một số sản phẩm sữa chua cũng có thể làm giảm sự phong phú của một số vi khuẩn gây bệnh ở những người mắc hội chứng ruột kích thích.

Hai nghiên cứu cho thấy sữa chua cũng tăng cường chức năng và thành phần của microbiota.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là nhiều loại sữa chua, đặc biệt là sữa chua có hương vị, có chứa lượng đường cao.

Do đó, sữa chua tốt nhất để tiêu thụ là sữa chua nguyên chất, tự nhiên. Loại sữa chua này chỉ được làm từ hỗn hợp sữa và vi khuẩn, đôi khi được gọi là "nền văn hóa khởi đầu".

Hơn nữa, sữa đậu nành lên men có thể thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi, chẳng hạn như Bifidobacteria Lactobacilli, trong khi làm giảm số lượng của một số vi khuẩn gây bệnh khác. Kimchi cũng có thể có lợi cho hệ thực vật đường ruột.

Mật ong lên men được nghiên cứu vì nhiều lợi ích nó mang lại bao gồm cung cấp dinh dưỡng và giúp cho hệ lợi khuẩn phát triển tốt trong môi trường đó. Mật ong lên men cung cấp một hệ lợi khuẩn cho đường ruột, giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường miễn dịch, giảm sự viêm nhiễm. 


TÓM LẠI:
Thực phẩm lên men, đặc biệt là sữa chua tự nhiên, mật ong lên men có thể có lợi cho microbiota bằng cách tăng cường chức năng của nó và làm giảm sự phong phú của vi khuẩn gây bệnh trong ruột.

4. Đừng ăn quá nhiều chất ngọt nhân tạo

Chất ngọt nhân tạo được sử dụng rộng rãi như là chất thay thế cho đường. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hệ vi sinh vật đường ruột.

Một nghiên cứu trên chuột cho thấy aspartame, chất làm ngọt nhân tạo, giảm tăng cân, nhưng nó cũng làm tăng lượng đường trong máu và làm giảm phản ứng insulin.

Những con chuột được cho ăn aspartame cũng có Clostridium và Enterobacteriaceae cao hơn trong ruột của chúng, cả hai đều có liên quan đến bệnh khi xuất hiện với số lượng rất cao.

Một nghiên cứu khác cho thấy kết quả tương tự ở chuột và người. Nó cho thấy những thay đổi trong microbiota làm chất ngọt nhân tạo có tác động tiêu cực đến lượng đường trong máu.

TÓM LẠI:
Chất ngọt nhân tạo có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lượng đường trong máu do ảnh hưởng của chúng đối với hệ vi sinh vật đường ruột.

5. Ăn thực phẩm Prebiotic

Prebiotic là thực phẩm thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi trong ruột.

Chúng chủ yếu là chất xơ hoặc carbs phức tạp không thể tiêu hóa được bởi các tế bào của con người. Thay vào đó, một số loài vi khuẩn phá vỡ chúng và sử dụng chúng làm nhiên liệu.

Nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc chứa prebiotic, nhưng chúng cũng có thể tự tìm thấy.

Tinh bột kháng cũng có thể là prebiotic. Loại tinh bột này không được hấp thụ ở ruột non. Thay vào đó, nó đi vào ruột già, nơi nó bị phá vỡ bởi microbiota.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng prebiotic có thể thúc đẩy sự phát triển của nhiều vi khuẩn lành mạnh, bao gồm cả Bifidobacteria .

Nhiều nghiên cứu trong số này được thực hiện ở những người khỏe mạnh, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng prebiotic có thể có lợi cho những người mắc một số bệnh.

Ví dụ, một số prebiotic có thể làm giảm insulin, triglyceride và cholesterol ở những người béo phì.

Những kết quả này cho thấy prebiotic có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ đối với nhiều bệnh liên quan đến béo phì, bao gồm bệnh tim và tiểu đường.

TÓM LẠI:
Prebiotic thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi, đặc biệt là Bifidobacteria. Điều này có thể giúp giảm các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa ở những người béo phì.

6. Cho con bú ít nhất sáu tháng

Microbiota của em bé bắt đầu phát triển đúng cách khi sinh. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ sơ sinh có thể tiếp xúc với một số vi khuẩn trước khi sinh.

Trong hai năm đầu đời, microbiota của trẻ sơ sinh liên tục phát triển và giàu vi khuẩn Bifidobacteria có lợi , có thể tiêu hóa đường trong sữa mẹ.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ sơ sinh được nuôi bằng sữa công thức có một loại vi khuẩn thay đổi có ít vi khuẩn Bifidobacteria hơn so với trẻ bú sữa mẹ.

Cho con bú cũng liên quan đến tỷ lệ dị ứng, béo phì và các bệnh khác có thể là do sự khác biệt trong hệ vi sinh vật đường ruột.

TÓM LẠI:
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ sơ sinh phát triển hệ vi sinh khỏe mạnh, có thể giúp bảo vệ chống lại một số bệnh trong cuộc sống sau này.

7. Ăn ngũ cốc nguyên hạt

Ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều chất xơ và carbs không tiêu hóa , chẳng hạn như beta-glucan.

Những carbs này không được hấp thụ ở ruột non và thay vào đó, chúng được chuyển đến ruột già.

Trong ruột già, chúng bị phân hủy bởi microbiota và thúc đẩy sự phát triển của một số vi khuẩn có lợi.

Ngũ cốc nguyên hạt có thể thúc đẩy sự phát triển của Bifidobacteria, Lactobacilli và Bacteroidetes ở người.

Trong các nghiên cứu này, ngũ cốc nguyên hạt cũng làm tăng cảm giác no và giảm các yếu tố nguy cơ viêm và bệnh tim.

TÓM LẠI:
Ngũ cốc nguyên hạt chứa carbs không tiêu hóa có thể thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong hệ vi sinh vật đường ruột. Những thay đổi đối với hệ thực vật đường ruột có thể cải thiện một số khía cạnh của sức khỏe trao đổi chất.

8. Ăn chế độ ăn dựa trên thực vật

Chế độ ăn uống có chứa thực phẩm từ động vật thúc đẩy sự phát triển của các loại vi khuẩn đường ruột khác với chế độ ăn uống từ thực vật.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn chay có thể có lợi cho hệ vi sinh vật đường ruột. Điều này có thể là do hàm lượng chất xơ cao hơn.

Một nghiên cứu nhỏ cho thấy chế độ ăn chay dẫn đến giảm mức độ vi khuẩn gây bệnh ở người béo phì, cũng như giảm trọng lượng, viêm và mức cholesterol.

Một nghiên cứu khác cho thấy chế độ ăn chay làm giảm đáng kể vi khuẩn gây bệnh, chẳng hạn như E. coli.

Tuy nhiên, không rõ liệu những lợi ích của chế độ ăn chay đối với hệ vi sinh vật đường ruột chỉ đơn giản là do thiếu thịt. Ngoài ra, những người ăn chay có xu hướng sống theo lối sống lành mạnh hơn ăn tạp.

TÓM LẠI:
Chế độ ăn chay và ăn chay có thể cải thiện microbiota. Tuy nhiên, không rõ liệu những tác động tích cực liên quan đến chế độ ăn kiêng này có thể được quy cho việc thiếu thịt.

9. Ăn thực phẩm giàu polyphenol

Polyphenol là các hợp chất thực vật có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm huyết áp, viêm, nồng độ cholesterol và stress oxy hóa.

Polyphenol luôn không thể được tiêu hóa bởi các tế bào của con người. Cho rằng chúng không được hấp thụ hiệu quả, hầu hết đều đi đến đại tràng, nơi chúng có thể bị tiêu hóa bởi vi khuẩn đường ruột.

Các nguồn polyphenol tốt bao gồm:

  • Ca cao và sô cô la đen
  • rượu vang đỏ
  • Vỏ nho
  • Trà xanh
  • quả hạnh
  • Hành
  • Quả việt quất
  • Bông cải xanh
  • Polyphenol từ ca cao có thể làm tăng số lượng Bifidobacteria Lactobacilli ở người, cũng như làm giảm số lượng Clostridia .

Hơn nữa, những thay đổi trong microbiota có liên quan đến mức độ chất béo trung tính và protein phản ứng C thấp hơn, một dấu hiệu của viêm.

Các polyphenol trong rượu vang đỏ có tác dụng tương tự.

TÓM LẠI:
Polyphenol không thể được tiêu hóa hiệu quả bởi các tế bào của con người, nhưng chúng bị phân hủy hiệu quả bởi hệ vi sinh vật đường ruột. Họ có thể cải thiện kết quả sức khỏe liên quan đến bệnh tim và viêm.

10. Bổ sung Probiotic

Probiotic là các vi sinh vật sống, thường là vi khuẩn, mang lại lợi ích sức khỏe cụ thể khi tiêu thụ.

Probiotic không vĩnh viễn xâm chiếm ruột trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, chúng có thể có lợi cho sức khỏe của bạn bằng cách thay đổi thành phần tổng thể của microbiota và hỗ trợ quá trình trao đổi chất của bạn.

Một đánh giá của bảy nghiên cứu cho thấy chế phẩm sinh học ít ảnh hưởng đến thành phần vi sinh vật đường ruột của người khỏe mạnh. Tuy nhiên, có một số bằng chứng cho thấy rằng chế phẩm sinh học có thể cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột trong một số bệnh.

Một đánh giá của 63 nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng hỗn hợp về hiệu quả của men vi sinh trong việc thay đổi microbiota. Tuy nhiên, tác dụng mạnh nhất của chúng dường như là khôi phục microbiota về trạng thái khỏe mạnh sau khi bị xâm phạm.

Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng chế phẩm sinh học không có ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng tổng thể của vi khuẩn trong ruột của người khỏe mạnh.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế phẩm sinh học có thể cải thiện cách thức hoạt động của một số vi khuẩn đường ruột, cũng như các loại hóa chất mà chúng tạo ra.

TÓM LẠI:
Probiotic không làm thay đổi đáng kể thành phần của hệ vi sinh vật ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, ở những người bị bệnh, họ có thể cải thiện chức năng microbiota và giúp khôi phục microbiota để có sức khỏe tốt.
TỔNG KẾT 
Vi khuẩn đường ruột của bạn là vô cùng quan trọng đối với nhiều khía cạnh của sức khỏe.

Nhiều nghiên cứu hiện đã chỉ ra rằng một microbiota bị gián đoạn có thể dẫn đến nhiều bệnh mãn tính.

Cách tốt nhất để duy trì hệ vi sinh khỏe mạnh là ăn nhiều loại thực phẩm tươi, nguyên chất, chủ yếu từ các nguồn thực vật như trái cây, rau, đậu, đậu và ngũ cốc.