Mật Ong Lên Men Phương Nam - Sức khỏe cho hệ tiêu hóa: Dược Liệu Việt Nam

300x250 AD TOP

Tìm kiếm Blog này

Mật Ong Lên Men. Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi
Tôi là một người thích mày mò làm những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp đến với mọi người. Tôi cũng là người thích trồng hồng và chăm sóc hoa hồng.

Bài Đăng Nổi Bật

Mật Ong Lên Men Và Tác Dụng Không Thể Bỏ Qua

  "Mật ong lên men là hỗn hợp dung dịch mật ong và các lợi khuẩn hữu ích đối với sức khỏe con người" Mật ong vốn đã là nguồn dinh ...

Hiển thị các bài đăng có nhãn Dược Liệu Việt Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dược Liệu Việt Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Tagged under:

Tác dụng chữa bệnh của cây xương khỉ



Cây xương khỉ được biết đến là loại thảo dược có rất nhiều công dụng trong điều trị bệnh, là cây thuốc dân gian được lưu truyền rộng rãi trong đời sống. Loại thảo dược này còn được cho là có khả năng chữa được ung thư. Vậy tác dụng thật sự của cây xương khỉ là gì? Cách sử dụng như thế nào trong hỗ trợ điều trị bệnh?

1. Đặc điểm của cây xương khỉ

Cây xương khỉ còn được gọi là cây bìm bịp là một trong những loại cây thảo dược được biết đến và sử dụng sớm trong dân gian.

Đặc điểm thực vật

Đây là cây thân thảo, khi trưởng thành có thể cao từ 2-3m, lá dài hơi thuôn, màu xanh đậm. Hoa có màu hồng hoặc đỏ, khi nở thường rủ xuống ngọn. Loại cây này rất dễ trồng và được tìm thấy nhiều ở khắp các miền trên đất nước ta. Cây được nhân giống bằng cách giâm cành, trồng trực tiếp trên đất ẩm.

Cây xương khỉ trong tự nhiên

Cây xương khỉ trong tự nhiên

Thành phần hóa học

Trong cây xương khỉ được tìm thấy khá nhiều loại khoáng chất, cùng với hợp chất glycerol, glycosid, cerebroside. Ngoài ra, thành phần của cây còn có hàm lượng chất béo khá dồi dào, chất đạm, giàu chất xơ và canxi. Đây đều là những thành phần hóa học tốt cho sức khỏe con người.

Tác dụng của cây xương khỉ

Ở một số nơi tại miền bắc, lá cây xương khỉ được thu làm bánh gọi là bánh mảnh cộng (cây xương khỉ còn có tên là cây mảnh cộng). Loài cây này có thể thu hái quanh năm, lấy cả thân và lá dùng là thảo dược. Cây có vị ngọt, không chứa chất độc hại và có nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh.

Điển hình là khả năng hỗ trợ các chứng bệnh về gan, tác dụng mát gan, lợi mật, chữa vàng da, đau nhức xương khớp, viêm xoang, hỗ trợ ức chế ung thư,... cùng rất nhiều tác dụng khác.

Cây xương khỉ là bài thuốc dân gian điều trị nhiều loại bệnh

Cây xương khỉ là bài thuốc dân gian điều trị nhiều loại bệnh

2. Một số bài thuốc dân gian từ cây xương khỉ

Trong dân gian thường lưu truyền những bài thuốc từ cây xương khỉ như sau:

Bài thuốc mát gan, lợi mật

Thân và lá cây xương khỉ phơi khô, mỗi ngày dùng khoảng 30-40g hãm lấy nước uống. Uống liên tục trong vòng 3 tháng, sau đó đánh giá kết quả. Cũng có thể dùng ngọn cây xương khỉ nấu thành canh để ăn hàng ngày.

Bài thuốc từ cây xương khỉ ngâm rượu

Thân cây mảnh cộng cắt khúc, sao vàng, hạ thổ. Sau đó cho vào ngâm rượu 40 độ trong vòng khoảng 3 tháng. Rượu này có thể dùng để chữa chứng tiêu chảy, chóng mặt hay say tàu xe bằng cách uống khoảng 15ml mỗi lần. Với những trường hợp bị đau nhức xương khớp, giãn cơ, cũng có thể dùng rượu ngâm cây xương khỉ xoa bóp bên ngoài. Chúng còn có tác dụng làm tan máu bầm, giảm viêm, chữa đau khi trật khớp xương.

Bài thuốc chữa vết thương

Lá xương khỉ có tác dụng tốt trong kháng viêm, làm lành vết thương. Với những trường hợp bị đứt chân tay, bị thương nhẹ có thể dùng lá xương khỉ rửa sạch bằng nước ấm pha muối loãng, sau đó dùng để đắp lên vết thương, vừa giúp sát khuẩn và giúp vết thương nhanh lành.

Cây xương khỉ có nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh

Cây xương khỉ có nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh

Bài thuốc chữa ung thư

Một trong những tác dụng quan trọng của xây dưng khỉ là hỗ trợ điều trị ung thư. Cây xương khỉ kết hợp với xạ đen, hoa đu đủ đực, đun nước uống hằng ngày được cho là có khả năng ức chế và làm giảm sự phát triển của tế bào ung thư. Có rất nhiều thông tin cho rằng nhiều trường hợp bị ung thư đã sống khỏe nhờ loại thảo dược này.

Bài thuốc chữa bệnh về gan

Với những người mắc bệnh về gan, vàng da có thể áp dụng bài thuốc kết hợp các loại nguyên liệu sau: cây xương khỉ phơi khô, râu ngô, cây vọng cách, sâm đại hành và trần bì, dùng hỗn hợp này sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày, duy trì thời gian dài để cải thiện chức năng gan, chữa vàng da, nóng gan.

Bài thuốc chữa thoái hóa cột sống

Trong dân gian, loại thảo dược này được dùng rất phổ biến dùng để chữa các bệnh về xương khớp. Bài thuốc gồm: lá mảnh cộng tươi, lá ngải cứu tươi và sâm đại hành, dùng hỗn hợp này giã nhuyễn, xào nóng rồi thêm một chút dấm rồi để ấm và đắp lên chỗ bị đau. Để nguyên như vậy qua đêm sẽ thấy giảm bớt cơn đau nhức xương khớp. Hoặc cũng có thể dùng hỗn hợp này sắc lấy nước uống. Bã thuốc cho thêm gừng tươi giã nát để đắp lên vùng bị đau.

Bài thuốc chữa lở loét miệng

Lá bìm bịp tươi hái về rửa sạch, để ráo nước, thêm một chút nước để giã nát. Chắt lấy nước dùng để ngậm và nuốt dần. Có thể dùng để súc miệng hàng ngày. Duy trì đến khi nào các vết lở loét miệng hết hẳn. Sau mỗi lần ngậm thuốc, người dùng nên đánh răng sạch sẽ để tránh làm ố men răng.

4. Những lưu ý khi sử dụng cây xương khỉ

Cây xương khỉ là loại thảo dược phổ biến, dễ kiếm và dùng để chữa nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng cây thảo dược này cần phải lưu ý những điều sau:

  • Không uống cây xương khỉ làm thuốc chung với việc sử dụng các loại thuốc tây y. Sự kết hợp này sẽ làm phải tác dụng của thuốc hoặc gây tác dụng phụ.

  • Mỗi đơn thuốc chữa các loại bệnh khác nhau cần sử dụng đúng liều lượng.

  • Khi uống cây xương khỉ hoặc dùng thuốc nam thì không dùng các loại chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá,...

  • Trong quá trình điều trị bệnh bằng thuốc nam nên hạn chế hoặc kiêng hẳn các loại thịt đỏ, hải sản và sữa bò.

Tốt nhất, việc sử dụng cây xương khỉ để chữa bất cứ loại bệnh nào cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đông y hoặc những người có chuyên môn.

Tagged under:

Sa sâm có tác dụng gì?

Sa sâm có tác dụng gì?

Cây thuốc sa sâm là cây thảo dược quý có vị hơi ngọt, hơi đắng, tính hàn và có tác dụng chủ trị các chứng vị âm hư, phế táo âm hư

Cây sa sâm có hai loại nhưng đều có công dụng tương tự nhau. Vậy thực chất sa sâm có tác dụng gì? Độc giả có thể tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

1. Tổng quan về cây sa sâm

Sa sâm thực ra gồm 2 loại dược liệu là Sa sâm bắc và Sa sâm nam đều là thực vật dạng cỏ, chiều cao khoảng 15-25cm, mọc thẳng và có màu vàng nhạt, rễ cây có khoảng 2-3 thân và chính là bộ phận được thu hái để làm dược liệu chữa bệnh. Cây sa sâm Việt Nam tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Bình, Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Nghệ An.

Cây thuốc sa sâm thường được thu hái vào tháng 3-4 hoặc 8-9 hàng năm. Sa sâm sau khi được đào lấy rễ sẽ được rửa sạch, đồ chín và đem sấy hoặc phơi khô, hoặc có thể ngâm với phèn chua theo tỷ lệ 2⁄5. Sau đó phơi hơi se rồi xông diêm hơn 1 giờ và tiếp tục phơi cho khô hẳn. Cây thuốc sa sâm được bảo quản ở nơi khô ráo, kín gió nhằm hạn chế ẩm mốc và hư hại.

2. Sa sâm có tác dụng gì?

Rễ cây sa sâm bắc gồm các thành phần như tinh dầu, acid triterpenic, phenylpropanoids, axit phenolic và axit béo có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, vào 2 kinh phế vị có tác dụng dưỡng âm, bổ vị, mát phế, giảm khô nóng, long đờm. Rễ cây sa sâm bắc dùng chủ trị ho khan, ho lâu ngày, lao phổi đờm có máu.

Rễ của sa sâm nam chứa alkaloids, axit amin, carbohydrate, glycoside, tannin và steroid, có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, vào kinh phế, có tác dụng giảm ho, long đờm, bổ phổi, lợi sữa, nhuận tràng và lợi tiểu. Trong khi lá sa sâm nam thường được dùng làm rau ăn sống hoặc nấu canh, trong một số trường hợp lá được giã nát đắp chữa đau khớp, phồng rộp do chạm phải sứa.

Nhìn chung theo Y Học Hiện Đại những tác dụng chính của cả 2 loại sa sâm là giãn mạch, tăng cường trương lực cơ tim, kháng khuẩn và trừ đờm nên có thể dùng để điều trị các bệnh lý viêm phế quản mạn tính, ho khan, gầy ốm, khô lưỡi.

3. Những bài thuốc sử dụng cây sa sâm

Dược liệu sa sâm dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy theo mục đích sử dụng, nhưng mỗi ngày chỉ nên dùng từ 10-15g. Các bài thuốc có sử dụng sa sâm để điều trị gồm có:

3.1. Bài thuốc chữa giãn phế quản, viêm phế quản

Thành phần: ngọc trúc, tang diệp, thiên hoa mỗi vị 12g, sa sâm 20g, cam thảo 4g, biển đậu 12g

Cách dùng: rửa sạch đủ vị rồi đem sắc lấy nước uống

3.2. Bài thuốc trị thiếu máu, vàng da

Thành phần: hồi hương 4g, sa sâm 12g, bột nghệ vàng 12g, nhục quế 4g

Cách dùng: sắc lấy nước uống đều đặn ngày 1 thang

3.3. Bài thuốc trị phổi yếu, mất tiếng

Thành phần: hoàng kỳ 4g, tri mẫu 12g, ngưu bàng tử 12g, sa sâm 20g, sinh địa 20g, huyền sâm 12g và xuyên bối mẫu 6g

Cách dùng: sắc nước uống3.4. Bài thuốc trị nóng sốt, mạch nhanh, khó thở

Thành phần: Tía tô 10g, sa sâm 15g, chè mạn 2g, cửu lý hương sao 4g, gừng nướng 5 lát, chanh non 1 quả

Cách dùng: sắc nước uống dùng 2 lần mỗi ngày

3.5. Bài thuốc trị họng khô, sốt và miệng khát

Thành phần: rễ vú bò 20g, bạch truật nam 20g, hoài sơn 12g, cam thảo 12g, gừng 4g, sa sâm 20g, hà thủ ô 20g, rễ cà gai 20g, rễ cây lứt 12g, trần bì 8g

Cách dùng: sắc nước uống 2 lần/ngày hoặc tán bột làm viên, mỗi lần dùng 20g/2-3 lần/ ngày

3.6. Bài thuốc trị đầy bụng, sán khí và ợ chua

Thành phần: Sa sâm, mạch đông và đường quy mỗi thứ 12g, câu kỷ tử 24g, xuyên luyện tử 6g, sinh địa 20g

Cách dùng: sắc nước uống

3.7. Bài thuốc chữa sản phụ ít sữa

Thành phần: thịt nạc 100g và sa sâm 12g

Cách dùng: đem hầm nhừ và thêm ít muối vào ăn

Tagged under:

Tác dụng và cách dùng cây cỏ cú mật

Cỏ cú mật, hay còn được biết đến với tên gọi đông y là cây hương phụ, có tên khoa học là Cyperus rotundus, thuộc họ Cyperaceae, là một loại cây dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Cây này được sử dụng trong y học cổ truyền từ lâu với nhiều đặc tính chữa bệnh đáng chú ý.

Cỏ cú còn gọi là cỏ gấu, củ gấu, củ gấu biển, củ gấu vườn, hải dương phụ, họ Cói, là loài cỏ sống lâu niên cao 20 - 30 cm. Theo Đông y, rễ chùm (củ) của cỏ cú để điều chế vị thuốc được gọi là hương phụ có vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình...

Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu nǎm; lá nhỏ hẹ, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân cây; thân rễ phát triển thành củ; tuỳ theo đất rắn hay xốp củ phát triển to hay nhỏ. ở vùng bờ biển củ to, dài, chất lượng dược liệu tốt hơn, thường gọi là hải hương phụ (hương phụ vùng biển). Vào tháng 6, trên ngọn cây có 3 đến 8 cụm hoa hình tán màu xám nâu; nhụy có đầu núm chia thành 2 nhánh như lông tơ; quả 3 cạnh màu xám. Củ gấu có thể thu hoạch quanh nǎm. Thông thường, người ta đào củ về rửa sạch đất cát, phơi khô, đốt cho cháy hết lông, cất nơi khô ráo đề dùng dần làm thuốc.

Rễ của cây này được sử dụng làm dược liệu, đặc biệt trong y học cổ truyền, với vị cay đắng và ngọt ít.

Cây cỏ cú mật được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt, chữa đau bụng kinh, và điều trị các vấn đề về dạ dày.

Đặc tính dược liệu của cây này đã được nhiều người dùng thử và chứng minh hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý.

Đặc tính dược liệu của rễ cây cỏ cú mật:

Theo Đông y, rễ chùm (củ) của cỏ cú để điều chế vị thuốc được gọi là hương phụ có vị cay, hơi đắng, hơi ngọt; tính bình có công dụng chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mạn tính, đau dạ dày, ăn uống kém tiêu…

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g. Dạng thuốc sắc, bột, viên, cao hay rượu thuốc. Dùng riêng hay phối hợp trong các phương thuốc phụ khoa, đau dạ dày.



Cách bào chế: Củ cỏ cú loại bỏ lông và tạp chất; rửa sạch để ráo sau đó nghiền vụn hoặc thái lát mỏng và đổ thêm giấm vào khuấy đều, ủ một đêm, đợi cho hút hết giấm, cho vào chảo sao lửa nhẹ đến màu hơi vàng, lấy ra, phơi khô. Cứ 10 kg Hương phụ dùng 2 lít giấm.

Tác dụng hành khí: Cỏ cú mật có tác dụng hành khí, khai uất, thông kinh, tiêu sung, giảm đau.

Tác dụng đối với tử cung: một số nghiên cứu trên tử cung cô lập của thỏ, mèo, chó và chuột bạch đã chứng minh hương phụ có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung, làm dịu sự căng thẳng của tử cung dù con vật có thai hay không có thai đều như nhau, gần như có tác dụng trực tiếp làm cơ tử cung dịu lại. So sánh tác dụng của cao lỏng hương phụ và cao lỏng đương quy thì tác dụng giống nhau, nhưng tác dụng của đương quy mạnh hơn.

Đối với kinh nguyệt: tinh dầu có hoạt tính nhẹ của kích thích tố nữ, vì vậy, Hương phụ thường được dùng làm thuốc điều kinh (Trung dược học).

Giảm đau, an thần kinh: cồn chiết xuất hương phụ có tác dụng kháng viêm, giảm đau, giải nhiệt nhẹ. Có tác dụng an thần đối với trung khu thần kinh (Trung dược học).

Cách sử dụng:

Chữa kinh nguyệt không đều: Hương phụ 3g, ích mẫu 3g, ngải cứu 3g, bạch đồng nữ 3g, sắc với nước; chia 3 lần uống trong ngày. Muốn cho kinh nguyệt đều, uống đón kinh 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh hoặc gần kỳ kinh hay đau bụng hoặc hương phụ chế tán bột ngày uống 10g với nước nóng hoặc nước ngải cứu. Dùng liên tục trong một tháng hoặc có thể lâu hơn.

Chữa đau bụng, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa: Hương phụ 40g, riềng khô 80g (riềng chọn củ nhỏ màu vàng nhạt). Hai thứ tán nhỏ cất vào lọ kín, mỗi lần uống 6 - 8g (trẻ em mỗi lần uống 2 - 4g) với nước chè nóng. Uống 3 - 5 ngày.

Chữa tiêu hóa kém: Hương phụ (sao) 12g, vỏ quýt (sao) 12g, vỏ vối (sao) 12g, vỏ rụt (sao) 16g, chỉ xác 12g. Sắc nước uống 5 ngày.

Chữa cảm cúm, gai rét, nhức đầu, đau mình: Hương phụ 12g, tía tô 10g, vỏ quýt 10g, cam thảo 4g, hành 3 cây, gừng tươi 3 lát, sắc uống (đơn thuốc của Tuệ Tĩnh).

Chú ý: Người âm hư huyết nhiệt không nên dùng.

Trị nhiệt khí bốc lên đầu mắt làm xây xẩm, các chứng đau ở giữa đầu hoặc một bên đầu: hương phụ cạo sạch vỏ, cho nước vào nấu qua một lát, giã dập, phơi khô rồi sao vàng tán bột, hoàn với mật, to bằng viên đạn. Mỗi lần uống 1 viên với nước nóng, đàn bà thì uống với giấm.

Trị đầu đau do khí uất: hương phụ (sao) 160g, xuyên khung 80g, cam thảo 40g, thạch cao 10g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước chè (trà).

Trị đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, kiết lỵ: ngày dùng 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc. Hương phụ (sao) 12g, vỏ quýt (sao) 12g, vỏ vối (sao) 12g, vỏ rụt (sao) 16g, chỉ xác 12g. Sắc nước uống; nếu có kèm tiêu chảy, thêm củ riềng 8g, búp ổi 12g. Sắc uống.

Trị ngực sườn đau, đầy tức: hương phụ 10g, diên hồ sách 8g, sắc uống

Trị đau sườn ngực và đau dạ dày cơ năng: hương phụ 8g, ô dược 10g, cam thảo 4g, sắc uống.

Trị bụng đau, dạ dày đau do hàn (vị hàn khí thống): hương phụ, lương khương đều 10g, sắc uống, trị.

Trị tỳ vị hư nhược, rối loạn tiêu hóa, ăn không biết ngon, nôn mửa, tiêu chảy, bụng đầy: hương phụ 6g, sa nhân 3g, mộc hương 5g, chỉ thực 6g, đậu khấu nhân 5g, hậu phác 10g, hoắc hương 5g, bạch truật 10g, trần bì 10g, phục linh 10g, bán hạ 10g, cam thảo 3g, sinh khương 10g, táo 5 quả sắc uống trị, ăn kém ngon. Đây là bài Hương sa dưỡng vị hoàn được đưa vào dược điển của Trung y.

Trị bụng đầy trướng: hương phụ 8g, hải tảo 4g, nấu với rượu, rồi lấy nước mà uống và ăn luôn cả hải tảo.

Trị phụ nữ có thai nôn khan, nôn ra nước chua, thai động, ăn uống không ngon và nằm ngồi không được: hương phụ 80g, hoắc hương 8g, cam thảo 8g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước sôi và ít muối.

Trị sa trực trường: hương phụ, kinh giới tuệ, hai vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, bên ngoài nấu hương phụ và kinh giới để ngâm rửa.

Trị mộng tinh lâu ngày không khỏi: hương phụ 500g, phục thần (hoặc phục linh) 180g. Hương phụ ngâm với nước vo gạo 1 đêm, vớt ra, bỏ rễ. Lại ngâm với rượu, đồng tiện, nước muối, sữa bò, nước đậu đen 1 đêm. Lấy ra sấy khô, cho phục thần vào, tất cả tán thành bột, trộn với mật ong làm thành hoàn 10g. mỗi ngày, vào buổi tối uống 1 hoàn với nước muối pha loãng.

Khai uất, điều kinh: hương phụ chia làm 4 phần, ngâm riêng mỗi phần với muối, dấm, rượu, nước tiểu trẻ em. Sao khô, nghiền thành bột mịn làm hoàn. Dùng khi tinh thần uất ức gây nên kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, vú trướng đau, đây cũng là tác dụng “đặc biệt” của hương phụ, đến nỗi người xưa đã có câu: “Nam bất thiểu trần bì, nữ bất ly hương phụ”, người phụ nữ do tâm tính riêng biệt, dễ bị uất ức dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, vú trướng đau… rất cần vị hương phụ (tẩm dấm - để đi vào can khí) để giải các uất ức. Đây có lẽ do hương phụ có tác dụng an thần đối với trung khu thần kinh (YHHĐ) và sơ can giải uất (YHCT).

Trị kinh nguyệt không đều: hương phụ (sao) 9g, ích mẫu thảo 20g, đường đỏ (hồng đường) 20g. Hương phụ và ích mẫu nấu trước, khi sôi đều, lọc bỏ bã, thêm đường vào uống. Liên tục 3 - 5 ngày.

Trị rong kinh, trĩ bị chảy máu rỉ rả: hương phụ sao qua tán mịn, mỗi lần uống 6g với nước cháo hoặc nước hồ nếp.

Trị đau bụng kinh: Hương phụ, ngải diệp, trần bì đều 15g, nguyệt qùy hoa 2 đóa, sắc uống. Hương phụ 20g, ích mẫu thảo 10g, sắc uống. 

Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở: Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải diệp 10g, nhân trần 15g, đỗ 500ml nước sắc còn 150ml nước, uống ngày một thang. Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải cứu 6g, bạch đồng nữ 8g, thêm 300ml nước, đun sôi và giữ sôi trong nửa giờ. Thêm đường vào cho ngọt mà uống trong ngày. Muốn cho kinh nguyệt đều, uống đón kinh 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh. Đây là bài thuốc cao hương ngải đã được tin dùng từ nhiều năm qua.

Cách chế cao hương ngải: hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh, đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3 - 6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đoán co kinh. Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. có thể dùng lâu hơn. Theo báo cáo của bệnh viện Việt - Tiệp Hải phòng (Y học thực hành 5/1965) trên 90% bệnh nhân dùng thuốc đều phát biểu có cảm giác dễ chịu khi uống thuốc. Người bệnh cho biết uống thuốc này không nóng như các loại tân dược. So với thuốc HA 1 giảm nhức đầu chậm hơn resecpin nhưng êm dịu hơn, khoan khoái dễ chịu vì ăn ngủ được và thậm chí, tiếng kêu chim chíp trong đầu mất hẳn.

Đường Huyền Tông trong “Thiên bửu đơn phương đồ” ghi rằng: “Hễ đàn bà bị chứng khách nhiệt trong tim, khí kết ở bàng quang và dưới sườn, ngày thường buồn bực không được vui vẻ, dùng hương phụ 300g, quế tâm 150g, vu di 90g, tán bột, trộn mật, quết cho được ngàn chầy. Làm thành viên to bằng hạt đậu lớn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với rượu hoặc nước Gừng sắc lúc đói, cho đến khi hết bệnh (Trung Quốc Dược học đại từ điển).

Món ăn chữa bệnh có hương phụ: 

Canh bí đao hương phụ: hương phụ 12g, bí đao 500g. Bí đao gọt vỏ thái lát cùng hương phụ đem nấu canh, thêm gia vị thích hợp. Ăn ngày 1 lần, liên tục 5 - 10 ngày. Dùng cho trường hợp nhiễm độc thai nghén, phù nề.

Thịt bò hầm ngải cứu, hương phụ: thịt bò 250g, ngải cứu 12g, diên hồ sách 12g, hương phụ 10g. Thịt bò làm sạch thái lát. Ba thứ dược liệu cho vào túi vải xô; thêm gừng tươi 20g gọt vỏ ngoài, đập giập. Tất cả cho vào nồi thêm nước, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, bỏ túi bã thuốc, thêm gia vị thích hợp. Ăn trong ngày, liên tục 5 - 7 ngày. Dùng cho các trường hợp rối loạn kinh nguyệt, kinh kéo dài 5 - 7 ngày hoặc 10 ngày, lượng ít, đau bụng dưới.

Nơi mua: https://www.facebook.com/profile.php?id=100070013865194&mibextid=ZbWKwL

Tagged under:

Tác dụng của tinh dầu ngải cứu và cách chưng cất


Tinh dầu ngải cứu được chiết xuất từ lá ngải cứu bằng phương pháp chưng cất hơi nước, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và sắc đẹp. Dưới đây là một số tác dụng nổi bật:

1. Hỗ trợ sức khỏe:

Giảm đau bụng kinh: Tinh dầu ngải cứu có thể giúp giảm co thắt cơ trơn tử cung, từ đó làm giảm các triệu chứng đau bụng kinh hiệu quả.

Điều hòa kinh nguyệt: Tinh dầu ngải cứu giúp kích thích lưu thông máu, điều hòa nội tiết tố nữ, giúp kinh nguyệt đều đặn và giảm các triệu chứng khó chịu trong kỳ kinh.

Hỗ trợ hệ tiêu hóa: Tinh dầu ngải cứu giúp kích thích tiết dịch tiêu hóa, tăng cường nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn và giảm các triệu chứng khó tiêu, đầy bụng.

Giảm đau nhức: Tinh dầu ngải cứu có tính ấm, giúp giảm đau nhức hiệu quả, đặc biệt là các cơn đau do thấp khớp, bong gân, côn trùng cắn.

Tăng cường hệ miễn dịch: Tinh dầu ngải cứu có khả năng chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống lại các tác nhân gây bệnh.

2. Làm đẹp:

Chăm sóc da: Tinh dầu ngải cứu có khả năng kháng khuẩn, chống viêm, giúp làm sạch da, ngăn ngừa mụn trứng cá, giảm thâm nám và dưỡng da sáng mịn.

Chăm sóc tóc: Tinh dầu ngải cứu giúp kích thích mọc tóc, ngăn ngừa rụng tóc, giúp tóc chắc khỏe và mềm mượt.

3. Một số tác dụng khác:

Giảm căng thẳng: Tinh dầu ngải cứu có hương thơm dịu nhẹ, giúp thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng, lo âu và hỗ trợ giấc ngủ ngon.

Đuổi muỗi: Tinh dầu ngải cứu có khả năng đuổi muỗi hiệu quả, giúp bảo vệ bạn khỏi các bệnh do muỗi truyền.

Lưu ý:

  • Không sử dụng tinh dầu ngải cứu cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không sử dụng tinh dầu nguyên chất trực tiếp lên da, cần pha loãng với dầu nền trước khi sử dụng.
  • Tránh tiếp xúc tinh dầu với mắt và niêm mạc.
  • Bảo quản tinh dầu nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Cách sử dụng tinh dầu ngải cứu:

Xông tinh dầu: Cho vài giọt tinh dầu vào máy xông hoặc đèn xông tinh dầu để khuếch tán hương thơm trong không gian.

Massage: Pha loãng tinh dầu với dầu nền và massage lên da.

Tắm: Cho vài giọt tinh dầu vào bồn tắm để thư giãn và giảm căng thẳng.

Dưỡng tóc: Pha loãng tinh dầu với dầu dừa hoặc dầu jojoba và massage lên tóc và da đầu.

Tinh dầu ngải cứu là một sản phẩm thiên nhiên mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và sắc đẹp. Tuy nhiên, cần sử dụng tinh dầu đúng cách để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Cách làm tinh dầu ngải cứu ở quy mô lớn

Để sản xuất tinh dầu ngải cứu ở quy mô lớn, bạn cần có những nguyên liệu và thiết bị sau:

Nguyên liệu và thiết bị sau:

Khu nguyên liệu: Số lượng lá ngải cứu tươi tùy thuộc vào quy mô sản xuất

Nước: Số lượng tùy thuộc vào quy mô sản xuất

Thiết bị: Nồi chưng cất tinh dầu: Có thể sử dụng nồi chưng cất bằng điện hoặc nồi chưng cất bằng gas

Bình ngưng tụ: Dùng để làm ngưng tụ hơi nước thành tinh dầu

Bình tách: Dùng để tách tinh dầu ra khỏi nước

Phễu: Dùng để chiết tinh dầu vào bình chứa

Bình chứa: Dùng để bảo quản tinh dầu

Cách làm:

Sơ chế lá ngải cứu: Rửa sạch lá ngải cứu với nước, để ráo nước. Cắt nhỏ lá ngải cứu để tinh dầu dễ dàng chiết xuất hơn.

Chưng cất tinh dầu:

  • Cho lá ngải cứu đã cắt nhỏ vào nồi chưng cất.
  • Đổ nước vào nồi sao cho ngập lá ngải cứu.
  • Bật bếp và đun sôi nước.
  • Hơi nước bốc lên sẽ đi qua bình ngưng tụ và ngưng tụ lại thành tinh dầu.
  • Tinh dầu sẽ chảy xuống bình tách và tách ra khỏi nước.

Thu thập tinh dầu:

  • Sau khi chưng cất xong, dùng phễu để chiết tinh dầu vào bình chứa.
  • Bảo quản tinh dầu nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.


Lưu ý:

  • Nên sử dụng lá ngải cứu tươi để làm tinh dầu.
  • Cần đảm bảo nồi chưng cất và bình ngưng tụ kín để tránh thất thoát tinh dầu.
  • Nên sử dụng nước cất để chưng cất tinh dầu.
  • Cẩn thận khi sử dụng nồi chưng cất vì nhiệt độ bên trong nồi rất cao.
  • Bảo quản tinh dầu trong bình thủy tinh tối màu để tránh ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu.

Ngoài ra, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau khi sản xuất tinh dầu ngải cứu ở quy mô lớn:

Giấy phép kinh doanh: Bạn cần xin giấy phép kinh doanh để sản xuất và kinh doanh tinh dầu ngải cứu.

Nguồn nguyên liệu: Cần đảm bảo nguồn nguyên liệu lá ngải cứu có chất lượng tốt và ổn định.

Quy trình sản xuất: Cần tuân thủ quy trình sản xuất tinh dầu an toàn và đảm bảo chất lượng.

Thị trường tiêu thụ: Cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho tinh dầu ngải cứu.

Tagged under:

Tác dụng của trầu không và cách dùng


Cây trầu không (Piper betle) là một loại dây leo thường được trồng ở các vùng nhiệt đới châu Á. Lá của nó được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm nhai với quả cau, làm thuốc và nấu ăn. 

Theo y học cổ truyền lá trầu không có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng trừ phong, tiêu viêm, sát trùng, kháng khuẩn.

Dưới đây là những tác dụng của lá trầu không

Tác dụng của cây trầu không:

Kháng khuẩn: Lá trầu không có đặc tính kháng khuẩn và có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng đường hô hấp.

Chống nấm: Lá trầu không cũng có đặc tính chống nấm và có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm, chẳng hạn như nấm da và nấm miệng.

Chống viêm: Lá trầu không có đặc tính chống viêm và có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng viêm, chẳng hạn như viêm khớp và bệnh nướu răng.

Chất chống oxy hóa: Lá trầu không chứa chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương do các gốc tự do. Gốc tự do là các phân tử có thể gây hại cho tế bào và dẫn đến các bệnh mãn tính như ung thư và bệnh tim.

Thuốc giảm đau: Lá trầu không có đặc tính giảm đau và có thể được sử dụng để điều trị các cơn đau, chẳng hạn như đau đầu và đau bụng kinh.

1. Lá trầu không:

Nhai: Lá trầu không thường được nhai với quả cau và vôi. Đây là một truyền thống phổ biến ở nhiều nền văn hóa châu Á.

Đắp: Lá trầu không có thể được đắp lên da để điều trị các bệnh nhiễm trùng da và vết thương.

Uống: Nước sắc lá trầu không có thể được uống để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp và các tình trạng viêm.

Súc miệng: Nước sắc lá trầu không có thể được sử dụng để súc miệng để điều trị các bệnh về nướu răng và sâu răng.

Để tăng hoạt tinh thì trầu không được chưng cất để thu lấy tinh dầu. Tinh dầu trầu không được sử dụng trong rất nhiều việc dưới đây:

2. Tinh dầu trầu không

Tinh dầu trầu không được chiết xuất từ lá trầu không, có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe và sắc đẹp. Một số tác dụng nổi bật bao gồm:

Kháng khuẩn, chống nấm:

Tinh dầu trầu không có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm gây ra như:

  • Viêm da, mụn nhọt: Nhờ đặc tính kháng khuẩn, tinh dầu trầu không giúp sát khuẩn, giảm viêm, làm se khít lỗ chân lông và đẩy nhanh quá trình tái tạo da, hỗ trợ điều trị hiệu quả các vấn đề về da như mụn nhọt, viêm da, mẩn ngứa.
  • Viêm họng, ho: Tinh dầu trầu không có hiệu quả trong việc sát khuẩn, giảm viêm, long đờm, giúp giảm ho, tiêu đờm, hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp như viêm họng, cảm cúm.
  • Nấm miệng, hôi miệng: Khả năng kháng khuẩn, chống nấm của tinh dầu trầu không giúp tiêu diệt vi khuẩn, nấm trong khoang miệng, ngăn ngừa hôi miệng, nấm miệng hiệu quả.

Giảm đau, chống viêm:

  • Giảm đau nhức cơ bắp, khớp: Tinh dầu trầu không giúp giảm đau nhức hiệu quả, hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ xương khớp như đau nhức cơ bắp, viêm khớp, thấp khớp.
  • Giảm đau bụng kinh: Tinh dầu trầu không có thể giúp giảm co thắt cơ trơn, làm giảm các triệu chứng đau bụng kinh ở phụ nữ.

Chăm sóc răng miệng:

  • Làm trắng răng: Nhờ đặc tính kháng khuẩn, tinh dầu trầu không giúp loại bỏ mảng bám, vi khuẩn, giúp răng trắng sáng hơn.
  • Ngăn ngừa sâu răng: Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu trầu không giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây sâu răng.
  • Làm thơm miệng: Hương thơm the mát của tinh dầu trầu không giúp khử mùi hôi miệng hiệu quả.

Chăm sóc tóc:

  • Kích thích mọc tóc: Tinh dầu trầu không giúp kích thích lưu thông máu, thúc đẩy quá trình mọc tóc, giúp tóc dày và khỏe hơn.
  • Ngăn ngừa rụng tóc: Khả năng chống oxy hóa của tinh dầu trầu không giúp bảo vệ tóc khỏi tác hại của môi trường, ngăn ngừa rụng tóc hiệu quả.

Một số tác dụng khác:

  • Giảm stress, thư giãn: Mùi hương the mát của tinh dầu trầu không giúp giảm stress, thư giãn tinh thần, tạo cảm giác dễ chịu.
  • Khử trùng không khí: Tinh dầu trầu không có khả năng khử trùng không khí, loại bỏ vi khuẩn, nấm mốc, giúp bảo vệ sức khỏe gia đình.
Tinh dầu trầu không


Cách sử dụng tinh dầu trầu không:

1. Pha loãng với dầu nền:

Pha loãng tinh dầu trầu không với dầu nền (dầu dừa, dầu jojoba,...) theo tỷ lệ 1:10 trước khi sử dụng để tránh kích ứng da.
Thoa hỗn hợp lên da hoặc tóc, massage nhẹ nhàng trong vài phút.

2. Xông tinh dầu:

Nhỏ vài giọt tinh dầu trầu không vào máy khuếch tán hoặc đèn xông tinh dầu để khuếch tán hương thơm trong không khí.
Có thể kết hợp với các loại tinh dầu khác như tinh dầu sả chanh, tinh dầu quế để tăng hiệu quả.

3. Pha nước tắm:

Nhỏ vài giọt tinh dầu trầu không vào bồn nước ấm, ngâm mình trong 15-20 phút để thư giãn, giảm stress và chăm sóc da.

4. Sử dụng cho răng miệng:

Nhỏ vài giọt tinh dầu trầu không vào nước ấm, pha loãng và sử dụng để súc miệng hàng ngày.
Có thể kết hợp với baking soda để làm trắng răng hiệu quả hơn.

Lưu ý khi sử dụng tinh dầu trầu không:
  • Không sử dụng tinh dầu trầu không nguyên chất trực tiếp lên da.
  • Không sử dụng tinh dầu trầu không cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Bảo quản tinh dầu trầu không nơi khô ráo

3. Nước chưng cất từ lá trầu không

Nước cất lá trầu không là sản phẩm được tạo ra bằng cách chưng cất lá trầu không với nước. Quá trình này sử dụng nhiệt để biến nước thành hơi, sau đó hơi nước được ngưng tụ trở lại thành chất lỏng. 
Nước cất lá trầu không có đặc tính kháng khuẩn, chống nấm và chống viêm. 
Nước cất lá trầu không có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm:
  • Nhiễm trùng da
  • Nhiễm trùng nấm
  • Viêm da
  • Mụn nhọt
  • Viêm họng
  • Ho
  • Nấm miệng
  • Hôi miệng
  • Nước cất lá trầu không cũng có thể được sử dụng như một chất khử trùng tự nhiên và có thể được sử dụng để làm sạch nhà cửa và các bề mặt.
Nước chưng cất từ lá trầu không


Cách sử dụng nước cất lá trầu không:

  • Nước cất lá trầu không có thể được thoa trực tiếp lên da hoặc tóc.
  • Nước cất lá trầu không có thể được pha loãng với nước và sử dụng để súc miệng hoặc xông mũi.
  • Nước cất lá trầu không có thể được thêm vào nước tắm.
  • Nước cất lá trầu không có thể được sử dụng để pha loãng với nước và sử dụng để làm sạch nhà cửa và các bề mặt.
Lưu ý khi sử dụng nước cất lá trầu không:
  • Nước cất lá trầu không có thể gây kích ứng da ở một số người.
  • Nước cất lá trầu không không nên sử dụng cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng.
Tagged under:

Tìm hiểu về nấm Linh chi


Nấm linh chi là một loại dược liệu quý xuất hiện cách đây hàng nghìn năm. Theo nghiên cứu lâm sàng nấm linh chi mang lại nhiều tác dụng cho sức khỏe. 

1. Nấm linh chi là gì?

Nấm linh chi thuộc họ nấm lim, còn có tên khác như tiên thảo, nấm trường thọ, vạn niên nhung. 

Nấm linh chi được xếp vào loại thượng phẩm, là một vị thuốc quý trong “Thần nông bản thảo” và “Bản thảo cương mục”. 

Trong y học hiện đại, tác dụng của nấm linh chi vẫn được các nhà khoa học ở nhiều nơi trên thế giới nghiên cứu và phát hiện thêm theo thời gian. Nấm linh chi Hiện nay có 6 loại Nấm linh chi được nghiên cứu nhiều nhất: Linh chi xanh (còn gọi là Thanh chi hay Long chi); Linh chi đỏ (còn gọi là Xích chi, Hồng chi hay Đơn chi); Linh chi vàng (còn gọi là hoàng chi, kim chi); Linh chi trắng (còn gọi là Bạch chi hay Ngọc chi; Linh chi đen (còn gọi là Hắc chi hay Huyền chi); Linh chi tím (còn gọi là Tử chi hay Mộc chi). 

Trong đó Linh chi đỏ là loại nấm có dược tính mạnh nhất, được sử dụng phổ biến trên thế giới, nhiều nhất là ở Bắc Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Đây là loại Nấm linh chi thân gỗ, nấm non có màu đỏ bóng ở mặt trên và màu trắng ở mặt dưới, khi trưởng thành có bào tử màu nâu bám ở mặt trên. Nấm linh chi đỏ đã được nuôi trồng số lượng lớn ở nhiều nước trên thế giới để đáp ứng nhu cầu sử dụng, có thể kể đến: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, … 

2. Tác dụng của Nấm linh chi 

Những tác dụng của nấm linh chi đã được các nhà khoa học phát hiện và kiểm nghiệm tính cho đến thời điểm này:

Tác dụng của Nấm linh chi với hệ miễn dịch: Tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch, giúp kháng lại các loại virus, vi khuẩn. Trong điều trị viêm gan siêu vi, nấm linh chi có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào Lympho nhờ tăng chức năng sản xuất Interferon trong cơ thể; làm sản sinh phong phú các loại vitamin, chất khoảng, chất đạm cần thiết cho cơ thể.

Đối với hệ tiêu hóa: linh chi giúp làm sạch ruột, thúc đẩy hệ tiêu hóa, chống táo bón mãn tính.

Đối với hệ thần kinh: Làm giảm mệt mỏi căng thẳng, giúp an thần, làm giảm ảnh hưởng của Caffeine, thư giãn cơ bắp. Dùng Nấm linh chi để hỗ trợ trị chứng đau đầu, mất ngủ, thần kinh suy nhược, stress sẽ có hiệu quả tốt.

Đối với hệ bài tiết: Nhóm Sterois trong Nấm linh chi có tác dụng giải độc gan, bảo vệ gan, ngừng tổng hợp Cholesterol, trung hòa virus, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả tốt đối với bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ.

Đối với hệ tuần hoàn: Nấm linh chi giúp chống nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch và các biến chứng khác. Có tác dụng đặc biệt trong việc làm giảm Cholesterol trong máu và các thành mạch, trợ tim, lọc sạch máu, giảm xơ cứng thành động mạch, thúc đẩy quá trình lưu thông máu, tăng cường tuần hoàn máu.

Tác dụng hỗ trợ chống ung thư: Chất Germanium trong nấm linh chi giúp ngăn chặn ung thư trong cơ thể , giúp loại trừ và kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

Phòng và hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường: Trong linh chi có thành phần Polysacchanride giúp khôi phục tế bào tiểu đảo tuyến tụy và từ đó thúc đẩy quá trình điều tiết Insulin, cải thiện nhiều chức năng cơ bản của Insulin, làm giảm đường huyết trong máu người mắc bệnh tiểu đường.

Tác dụng chống dị ứng: nhờ các Acid Ganoderic, Nấm linh chi tác dụng như một chất oxy hóa khử các gốc độc trong cơ thể và chống ảnh hưởng của các tia chiếu xạ. Nấm linh chi cũng có tác dụng giúp cơ thể thải nhanh các chất độc kể cả các kim loại nặng. 

Tác dụng làm đẹp da của Nấm linh chi: Nấm linh chi giúp loại bỏ các sắc tố lạ trên da, làm đẹp da, làm cho da hồng hào, chống các bệnh ngoài da như dị ứng, mụn trứng cá.

3. Cách sử dụng Nấm linh chi hiệu quả

Có khá nhiêu cách sử dụng nấm linh chi để bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ chữa bệnh và làm đẹp.

Cách 1: Dùng nước linh chi uống thay nước (cách thường dùng và hiệu quả nhất)

Bước 1: Dùng 50g linh chi cho vào ấm nấu cùng với 1 lít nước, để sôi khoảng 2-3 phút rồi tắt lửa. Để ngâm như vậy trong vòng 5 phút rồi tiếp tục nấu khoảng 30 phút bằng lửa nhỏ. Nấu đến khi nước cạn còn khoảng 0.8 lít thì ta được nước đầu tiên.

Bước 2: Sau khi được nước đầu lấy tai Nấm linh chi ra dùng kéo cắt nhỏ (khoảng 1cm) rồi cho nước vào nấu như lần đầu (đun lấy nước thứ hai và nước thứ ba). Đổ hỗn hợp 2.4 lít nước linh chi sau ba lần vào bình và bảo quản trong ngăn lạnh, sử dụng thay nước. 

Bước 3: Sau khi lấy được nước thứ ba, bã linh chi phơi khô để dùng lần thứ tư nấu nước tắm, rất tốt cho da và tóc. Linh chi có vị đắng nên khi nấu nước có thể cho thêm cam thảo hoặc táo tàu sẽ dễ uống hơn.

Cách 2: Uống dạng trà. Nghiền Nấm linh chi thành bột. Cho bột Nấm linh chi vào tách hãm bằng nước thật sôi trong 5 phút rồi uống hết cả bã. Cách này có thể làm người dùng hơi khó chịu vì sự không tan của nó, nhưng đây là cách dùng tốt nhất theo khuyến cáo của các nhà khoa học.

Cách 3: Ngâm rượu Dùng 200g Nấm linh chi khô để nguyên tai hoặc thái lát, ngâm với 2 lít rượu (rượu khoảng 39 độ), ngâm trong vòng 30 ngày thì sử dụng được (rượu linh chi ngâm càng lâu càng tốt). Nên uống rượu linh chi vào sau bữa ăn tối, mỗi lần uống 1 đến 2 ly nhỏ.

Cách 4: Dùng Nấm linh chi để dưỡng da. Nấm linh chi nghiền nhỏ, trộn với mật ong làm mặt nạ dưỡng da. Bã linh chi (sau khi đã nấu lấy nước) có thể đun làm nước tắm cho da dẻ hồng hào.

Cách 5: Dùng linh chi kết hợp với một số vị thuốc khác để chữa bệnh .

  • Chữa viêm gan, mật: cho thêm Nhân trần hoặc Actiso. 
  • Điều dưỡng cơ thể: cho thêm Nhân sâm, Tam thất. 
  • Chữa dị ứng, Ho: Cho thêm kinh giới, ngân hoa.

Cách 6: Dùng nước linh chi để nấu canh hoặc súp. Nấu linh chi lấy nước như trên, sau đó dùng nước linh chi để nấu canh, nấu súp. Cách này giúp chúng ta có được những món ăn bổ dưỡng dành cho người mới ốm dậy và người già yếu.

4. Liều lượng sử dụng nấm linh chi theo nghiên cứu

Là một dược liệu quý hiếm bổ dưỡng nhưng nấm linh chi không được sử dụng bừa bãi. Phần lớn người dùng đều cần tìm hiểu để biết được liều lượng sử dụng thích hợp. Mỗi cơ thể khác nhau sẽ có liều dùng khác nhau. Do vậy liều dùng phụ thuộc vào một số yếu tố như:

  • Tuổi tác
  • Hình thái của nấm khi sử dụng
  • Độ tuổi của nấm
  • Sức khỏe các nhân

Theo nghiên cứu bạn có thể tham khảo lượng uống mỗi liều / ngày như sau:

  • 1.5 - 9 g nấm khô dạng thô
  • 1 - 1.5 g nấm linh chi tán nhuyễn
  • 1 ml dung dịch nấm linh chi

Nấm linh chi có nhiều hình thái cho người dùng. Tuy nhiên với dạng nấm thô nguyên cây khá khó để dùng. Do vậy phần lớn chúng ta sử dụng ở dạng chiết xuất hoặc đã qua tinh chế. Phổ biến nhất là dung dịch hoặc dạng bột hay dạng viên.

Dùng nấm linh chi phụ thuộc vào tuổi tác, hình thái của nấm khi sử dụng

5. Rủi ro khi sử dụng nấm linh chi cần lưu ý

Ban đầu có thể bạn không cảm nhận được phản ứng phụ của nấm linh chi đến cơ thể. Tuy nhiên sau khoảng 3 - 6 tháng, loại thảo dược này có thể gây ra dị ứng trên da dẫn đến bị bị khô da và ảnh hưởng đến một số cơ quan như: Miệng, họng, mũi.

Ngoài ra biểu hiện dị ứng có thể là: Chóng mặt, mẩn ngứa phát ban, đau nhức đầu, khó chịu dạ dày, chảy máu cao, đi ngoài ra máu. Với bệnh nhân huyết áp quá thấp hoặc quá cao sẽ tăng nguy cơ gặp rủi ro khi sử dụng nấm linh chi. Nếu bạn đang điều trị tiểu đường, rối loạn hệ thống miễn dịch... cũng nên chú ý khi kết hợp với nấm linh chi.

Theo một số báo cáo đã có bệnh nhân bị nhiễm độc gan hay tiêu chảy mãn tính khi sử dụng nấm linh chi dạng bột. Do vậy khi sử dụng loại nấm này bạn cần hết sức chú ý cách dùng và liều lượng.

Nếu số lượng tiểu cầu của bạn thấp sẽ gia tăng nguy cơ xuất huyết khi dùng nấm linh chi liều cao. Ngoài ra phụ nữ mang thai và cho con bú không được khuyến khích sử dụng nấm này. Tuy chưa có chứng minh về mối nguy hại nhưng để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé thì vẫn không nên sử dụng trừ khi có chỉ định từ bác sĩ.

6. Một số loại thuốc tương tác với nấm linh chi

Nấm linh chi có thể làm khả năng làm tăng nguy cơ bị chảy máu. Đó là nguyên nhân bạn cần nói chuyện với bác sĩ nếu đang điều trị vấn đề liên quan đến quá trình đông máu. Ngoài ra nấm này có thể xuất hiện tương tác nếu sử dụng cùng thuốc tiểu đường hoặc thuốc cho bệnh nhân huyết áp cao.

Để đảm bảo an toàn khi sử dụng nấm linh chi, bạn cần tránh một số loại thuốc sau:

  • Aspirin
  • Clopidogrel
  • Diclofenac
  • Warfarin
  • Captopril
  • Amlodipin
  • Hydrochlorothiazide.....

Nấm linh chi là một thảo dược quý hiếm có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên song song cùng những lợi ích đây cũng là một thảo dược có nhiều rủi ro gây nguy hiểm đến tính mạng. Tùy thuộc vào điều kiện của bệnh tình bạn có thể tham khảo thêm thông tin và tư vấn của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng. Hãy luôn đảm bảo bản thân được an toàn khi sử dụng sản phẩm từ nấm linh chi.


Tagged under:

Công dụng chữa bệnh của lá trầu không


Ngoài công dụng dùng để ăn (kèm với vôi, cau), lá trầu không còn được sử dụng như một phương thốc dân gian đều điều trị nhiều chứng bệnh viêm nhiễm thông thường, bệnh về da…

Kết quả nghiên cứu của khoa học hiện đại cho thấy trong 100g lá trầu chứa tới 2,4% tinh dầu. Các thành phần chính trong lá trầu không có hoạt tính kháng sinh mạnh, ức chế nhiều chủng vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn Coli, lỵ … và có tác dụng kháng nấm mạnh đối với nhiều chủng loại nấm. Do đó, lá trầu mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

1. Làm thuốc giảm đau

Tác dụng giảm đau hiệu nghiệm của lá trầu không giúp làm dịu các cơn đau nhanh chóng. Bạn có thể dùng loại lá này để giảm đau trong các trường hợp bị trầy, rách hay xước da, phát ban hay sưng viêm (cả bên trong lẫn bên ngoài), khó tiêu, táo bón… 

Cách làm: Chỉ cần lấy một vài lá trầu không giã nát rồi đắp lên chỗ đang bị đau. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhai nát lá trầu không, nhấp lấy phần nước tiết ra rồi nhả bả để làm dịu những cơn đau có nguồn gốc từ bên trong cơ thể.

2. Chữa táo bón

Trong lá trầu không có chứa rất nhiều chất chống ô-xy hóa, giúp đánh bại các gốc tự do trong cơ thể, khôi phục lại mức pH bình thường trong dạ dày. Nhờ đó, chứng táo bón sẽ được xoa dịu. 

Cách chữa táo bón bằng lá trầu không khá đơn giản: hãy nhai nát vài lá trầu rồi nuốt lấy nước và nhả bả khi bụng đang đói hoặc băm nát lá trầu không cho vào nước đã đun sôi để nguội và để qua đêm. Uống nước này vào ngày hôm sau khi bụng đói.

3. Khắc phục tình trạng khó tiêu

Lá trầu không có khả năng cải thiện khả năng chuyển hóa trong cơ thể, giúp kích thích sự tuần hoàn bên trong ruột để ruột hấp thu các khoáng chất và vitamin từ thức ăn tốt hơn. Chất thải cũng sẽ được loại bỏ dễ dàng do cơ vòng hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào tác dụng kích thích của lá trầu không đối với cơ vòng.

4. Hạn chế các cơn đau do đầy hơi

Trào ngược dạ dày thực quản sẽ khiến bạn luôn có cảm giác khó chịu trong hệ thống tiêu hóa với nhiều biểu hiện như ợ nóng, đau ngực, khó nuốt, nôn sống… Lá trầu không là một trong những vị thuốc giúp kiểm soát chứng trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả nằng cách giữ cho tá tràng luôn an toàn trước sự tấn công của các chất độc và những gốc tự do gây hại. Nhờ đó, lượng a-xít trong dạ dày cũng được giữ ở mức cân bằng, làm dịu cảm giác đầy hơi. Hơi gas sẽ thoát ra bên ngoài trong quá trình co thắt và giản nở của cơ vòng, ngăn ngừa hiệu quả tình trạng trào ngược a-xít lên thực quản, gây ra các cơn đau khó chịu.

5. Tăng cảm giác đói

Chứng đau bao tử luôn khiến bạn có cảm giác chán ăn. Nguyên nhân là vì lượng pH trong dạ dày đang bị mất cân bằng, khiến các hóc-môn tạo cảm giác đói không được tiết ra ở mức tối ưu. Lá trầu không có khả năng khôi phục lại sự cân bằng của mức pH trong dạ dày bằng cách loại thải các độc tố ra bên ngoài. Vì vậy, bạn sẽ cảm thấy ngon miệng hơn khi ăn.

6. Bảo vệ sức khỏe răng miệng

Nhai lá trầu không có thể đánh bay mùi hôi miệng. Chúng còn góp phần làm dịu các cơn đau răng. Tuy nhiên, bạn đừng quên đánh răng sau khi nhai lá trầu không. Ngoài ra, cũng có thể đun sôi lá trong nước rồi lọc lấy nước súc miệng hàng ngày để giữ vệ sinh cho răng miệng và giúp hơi thở luôn thơm mát.

7. Chữa ho

Lá trầu không có tác dụng chữa ho khá nhanh vì chúng chứa nhiều chất kháng sinh mạnh, không chỉ làm tan đờm mà còn hạn chế được tình trạng viêm nhiễm do các cơn ho dai dẳng gây ra. 

Cách làm thuốc ho từ lá trầu không như sau:

- Đun sôi lá trầu không trong nước cùng với một ít nụ đinh hương và nhục đậu khấu.

- Lọc lấy nước uống 3 lần mỗi ngày.

8. Chữa viêm phế quản

Tác dụng làm giảm viêm nhiễm của lá trầu không giúp chúng trở thành một loại thuốc trị viêm phế quản rất tốt. Chúng làm giảm viêm cho cuống phổi và phổi, tan đờm. Nhờ đó, tình trạng tắt nghẽn ở phổi được cải thiện, giúp phổi hoạt động tốt hơn.

9. Khử trùng

Trong lá trầu không có chứa các poly-phenol nên sẽ ngăn ngừa được sự tấn công của các loại mầm bệnh. Chỉ cần đun lá trầu không trong nước sôi, bạn đã có ngay một loại nước khử trùng hiệu nghiệm có thể giết chết nhiều loại vi trùng, mầm bệnh gây hại cho cơ thể. Lượng poly-phenol dồi dào này còn có tác dụng giảm đau khi cơ thể đang bị viêm, sưng tấy.

10. Trị nấm

Tình trạng nhiễm nấm thường xảy ra ở những vùng da thường xuyên bị ẩm ướt trên cơ thể. Lá trầu không là một trong những biện pháp trị nấm đơn giản, hiệu quả và rẻ tiền mà bạn có thể áp dụng tại nhà. Chỉ cần giản nát lá trầu không và chà xát lên những vùng da đang bị nấm thường xuyên, bạn sẽ không còn phải lo ngại về các loại bệnh về da do nấm gây ra.

Ứng dụng lá trầu không trong cuộc sống

Lau sàn: 100gr lá trầu không, rửa sạch, để ráo, vò nát. 1 lít rượu 40 độ trở lên đổ vào. Sau 3 tiếng có thể dùng được. Pha tỉ lệ 1-20 để lau sàn. Xịt khử khuẩn tay. Chà rửa nhà vệ sinh.

Xoa bóp, đánh cảm: Xay, vắt pha rượu ngon tỉ lệ 1 trầu: 4 rượu giúp xoa bóp, đánh cảm.

Sát khuẩn, xúc miệng: Lá trầu không nấu nước hoặc chưng cất lôi cuốn hơi nước, thêm chút muối để súc họng hàng ngày khá hiệu quả với chứng ngứa, rát cổ, đau họng, sát khuẩn vết thương.

Ngâm chân: Hái lá già cho vài hạt muối đun ngâm chân tốt cho khớp và ngủ ngon.

Nấu cao: Nấu cao trầu không sau đó dùng với các mục đích khác nhau.

Làm nước tắm cho trẻ: Đun lá trầu không với lá tắm cho trẻ sơ sinh.

Chữa đau mắt đỏ: Lá trầu không 3 cái, lá dâu 10 cái. Hai thứ này vò nát, cho vào ca, đổ nước sôi rồi đưa mắt bị đau sát tới miệng ca để xông hơi nóng bốc lên trong 3 phút. Ngày làm như vậy 2 lần. Sau đó lấy nước này để rửa mặt.

Chữa nấm kẽ chân: Lá trầu không 8 g, lá ráy 50 g, phèn chua 20 g. Tất cả đem sắc lấy nước ngâm chân trong 15 phút.

Chữa đau họng: Lá trầu xay nhuyễn lấy nước, trộn thêm mật ong rồi ngậm thật lâu. Nếu uống được nước này thì càng tốt, sẽ giảm các kích thích gây ho.

Giảm đau lưng: Dùng lá trầu hơ nóng hoặc nước cốt lá trầu trộn với dầu dừa rồi đắp thắt lưng.

Trị cảm mạo: Vò nát lá trầu, bọc trong miếng vải, nhúng nước sôi, đánh gió ở hai bên sống lưng.

Lưu ý khi dùng lá trầu: 

Không nên dùng quá nhiều trầu một lần vì có thể làm khô môi, mất vị giác.

Tagged under:

Cách làm chanh đào mật ong

 


Tác dụng của quả chanh đào

Cây chanh đào là một loại chanh có cây khỏe, lá to và sai quả. Cây chanh đào cho quả to, vỏ mỏng, mọng nước, mùi thơm nên được nhiều người tiêu dùng lựa chọn sử dụng. Khi ngâm quả chanh đào với một số nguyên liệu khác như là mật ong, đường phèn sẽ cho ra những bài thuốc điều trị bệnh vô cùng hiệu quả.

Theo Y Học Cổ Truyền, quả chanh đào có vị chua, tính mát, đi vào ba kinh đó là kinh tỳ, kinh vị và kinh can. Quả chanh đào có tác dụng thanh nhiệt, trừ đàm, trừ ho, lợi tiểu tiện, kháng viêm, tiêu độc.

Chanh đào thường được thu hoạch vào tháng 8, 9 hàng năm. Khi chín, quả chanh đào có vỏ mỏng, rất nhiều nước và ruột màu hồng đào nên nó có tên gọi như vậy.

Theo nghiên cứu cho thấy trong quả chanh đào có chứa rất nhiều vitamin A, B1, B2 và nó có lượng vitamin C dồi dào. Đặc biệt trong quả chanh đào có chứa axit citric (chiếm khoảng 8% khối lượng quả chanh khô) nên nó có tác dụng chữa ho, viêm họng, giảm mỡ, giảm béo rất tốt.

Tuy nhiên, đối với những người đã bị ho nặng, ho do nhiễm vi trùng, vi khuẩn thì nếu chỉ dùng riêng chanh sẽ không hiệu quả mà cần điều trị theo phác đồ của bác sĩ.

Đặc biệt khi đang bị đi ngoài, trướng bụng tránh sử dụng chanh đào. Bởi vì chanh kích thích tiết tân dịch nên nó có thể khiến tình trạng đau bụng, tiêu chảy của bạn trở nên nặng hơn. Việc lạm dụng chanh đào ngâm mật ong để trị ho cũng có thể gây tác hại cho đường tiêu hóa.

Cách làm chanh đào ngâm mật ong

Theo kinh nghiệm dân gian, tốt nhất là bạn nên chọn mua chanh đào vào tháng 9, khi quả chanh đào đã vào chính vụ, giá cả không những rẻ hơn mà chất lượng quả chanh cũng cao hơn so với đầu mùa. Không nên mua chanh đào vào cuối vụ, khi đó giá chanh sẽ đắt hơn và chất lượng cũng kém hơn.

Khi chọn, bạn nên chọn những quả chanh đào chín, vỏ mỏng, có màu vàng chanh và nhất định phải thật tươi thì mới có chứa nhiều tinh dầu ở vỏ. Thông thường, ruột quả chanh đào sẽ có màu hồng đào, nhưng cũng có một số quả ruột lại có màu vàng nghệ.

Khi chọn mua chanh đào để ngâm mật ong làm thuốc chữa các bệnh đường hô hấp, bạn nên chọn những quả chanh tươi, già, vỏ căng mịn, khi cắt ra thấy ruột đỏ hồng đào, khoảng tầm 20 quả/kg là được. Chú ý, bạn không nên chọn những quả quá to, vì quả chanh thường quý nhất là ở tinh dầu trong phần vỏ và hạt chanh để chữa các bệnh về hô hấp.

Để ngâm chanh đào với mật ong, bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu sau đây:

  • 1kg chanh đào
  • 1 lít mật ong nguyên chất
  • 0,8kg đường phèn
  • Một bình thủy tinh
  • Vỉ nén bằng nan tre


Cách ngâm chanh đào mật ong như sau:

Chanh đào mua về đem rửa sạch, pha một ít muối với nước sôi để nguội, ngâm trong khoảng 30 phút rồi vớt chanh ra để thật khô. Nếu chưa đủ độ khô, bạn có thể lấy một cái khăn sạch và khô, lau kỹ từng quả chanh. Thái quả chanh thành từng lát mỏng, ngâm cả hạt mới tốt. Lưu ý trong lúc làm, bạn cần giữ cho tay, thớt, dao phải thật khô không dính nước lã.

Đập đường phèn cho nhỏ, đổ một lớp đường ở dưới đáy bình thủy tinh, sau đó đến một lớp chanh, một lớp đường, một lớp chanh. Cứ để như thế cho đến khi hết chanh. Phần trên cùng có thể để những cục đường phèn to, không cần đập nhỏ.

Cuối cùng bạn đổ mật ong vào cho ngập hết chanh, rồi lấy vỉ nan nén chanh xuống, đậy nắp kín, để khoảng 3 tháng là có thể dùng được.

Thời gian đầu mới ngâm, bạn nên kiểm tra bình ngâm thường xuyên, nếu sau vài ngày thấy sủi bọt thì bạn cần phải hớt bỏ bọt. Không được để chanh nổi lên khỏi vỉ vì như thế nó sẽ dễ bị mốc và nổi váng. Chanh đào ngâm mật ong, ngâm càng lâu càng tốt, mới đầu khi chanh còn tươi thì ăn hơi đắng, nhưng sau khi ngâm lâu chanh đào ăn như ô mai, vừa tốt cho họng, vừa tăng cường sức khỏe.


Chanh đào ngâm mật ong đạt tiêu chuẩn sẽ có các đặc điểm sau:

Lát chanh khi ăn sẽ có vị thơm mật ong, vị chua vừa phải của chanh chứ không gắt, không bị đắng.

Dung dịch có độ sánh nhẹ, có màu vàng trong, không nổi bọt.

Sau khi ngâm bạn nên để ở nhiệt độ bình thường, cho đến khi đường phèn tan hết, miếng chanh chìm hẳn xuống dưới, không nổi nữa thì bạn có thể cất vào tủ lạnh, dùng dần.

Cách sử dụng sử dụng chanh đào ngâm mật ong điều trị bệnh

Sau khi chanh đào ngâm mật ong đã đạt tiêu chuẩn để sử dụng, bạn có thể giữ nguyên lọ để dùng cho người lớn. Nếu dùng cho trẻ em, có thể vớt chanh ra, lọc bỏ hạt, sau đó cho lát chanh vào máy xay nghiền nhuyễn, rồi trộn đều với phần dung dịch đã thu được trước đó thành một hỗn hợp sánh để cho trẻ dùng.

Chanh đào ngâm mật ong sử dụng cho trẻ từ 1 tuổi trở lên để phòng hoặc chữa ho do nhiễm lạnh. Nếu để phòng, bạn có thể cho trẻ uống từ 1-2 thìa cà phê đã hâm ấm vào mỗi buổi sáng. Khi trẻ đã bị ho do nhiễm lạnh, bạn có thể cho trẻ uống 3-4 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 1-2 thìa cà phê ấm.

Người lớn cũng có thể dùng chanh đào ngâm mật ong hàng ngày hoặc khi bị ho với liều lượng khoảng 3-4 thìa cà phê/lần.

Với những công dụng tuyệt vời trên, bạn nên có 1 lọ chanh đào ngâm mật ong để sử dụng chữa những bệnh thông thường.

 Tại sao chanh đào ngâm mật ong bị đắng?

Do tinh dầu trong lớp vỏ sẽ khiến bị đắng. Nếu bạn cẩn thận có thể chà vỏ bằng muối cho bớt tinh dầu kết hợp với ngâm nước muối 30 phút. 

Chanh đào ngâm mật ong để càng lâu sẽ càng bớt đi vị đắng.

Tại sao chanh đào ngâm mật ong bị sủi bọt?

Do lượng nước nhiều gây lên men. Bạn vớt bọt đấy đi và có thể chọn loại mật ong đặc xíu để hạn chế quá trình lên men tự nhiên. 

Tagged under:

Cà gai leo có tác dụng gì



Cà gai leo được biết đến với tác dụng giải độc gan nổi bật. 

Tại sao cà gai leo giúp giải độc gan?

Cà gai leo trong Đông Y thì được xem là một loại thảo dược quý để chữa bệnh, giải độc đặc biệt là gan. 

Chúng ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về loại cây này. Thời điểm này cà gai leo được nghiên cứu công dụng chữa trị bệnh gan nhờ có chứa hoạt chất glycoalcaloid có tác dụng giải độc gan đồng thời chúng bảo vệ gan một cách hiệu quả.

Đồng thời hoạt chất này còn có tác dụng ức chế một số loại virut viêm gan, ngăn chặn sự kết thành sợi collagen để
phòng virut và xơ gan. Glycoalcaloid sẽ phát huy được hết công dụng khi sử dụng dưới trạng thái được chiết toàn phần, nếu ở dạng này sẽ hết sức an toàn và hoàn toàn không có tác dụng phụ nào.

Thành phần của cà gai leo

Trong các loại cà gai leo thì cà gai leo loại hoa trắng được sử dụng nhiều hơn vì nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa các bệnh gan nóng, gan yếu, mẩn ngứa. Đồng bào dân tộc vùng Tây Nguyên dùng cây thuốc này làm dược liệu đầu vị trong các bài thuốc chữa bệnh gan vàng da, chướng bụng, ăn uống không tiêu.

Đặc biệt theo kinh nghiệm dân gian tương truyền rằng đối với những người hay nhậu thì uống nước sắc cà gai leo trước và sau mỗi cuộc nhậu là có thể bảo vệ gan, giúp nhanh tỉnh táo, không đau đầu, mệt mỏi.

Đối với khoa học hiện đại thì loại cà gai leo này cũng được chứng minh rằng có những công dụng ưu việt trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý gan mật. Cà gai leo có thành phần chính là glycoalcaloid, flavonoid,… đều là các hoạt chất có tác dụng tăng cường chức năng về gan, bảo vệ các tế bào gan khỏi sự gây hại như chất cồn, rượu bia, các chất độc nguy hiểm.

Cách nhận dạng cà gai leo

Trong dân gian mọi người thường gọi với những tên khác nhau như cà quýnh, cà vạnh, cà quánh, cà gai dây, cà lù, cà bò, cà gai cưm,… 

1. Đặc điểm của cà gai leo

Là cây thân leo nhỏ, sống nhiều năm. Cà gai leo thường bám vào thân cây khác hoặc bò sát trên mặt đất. Thân nhỏ, có nhiều nhánh, lúc già hoá gỗ. Các cành của cà gai leo có gai cong màu vàng nhạt và có phủ lông tơ dày.

Lá cây cà gai leo có hình bầu dục mọc so le xung quanh thân cây, hơi thuôn, xẻ thuỳ không đều ,mặt trên có các gai nhỏ, mặt dưới có lông mịn màu trắng. Hoa của cây thường mọc thành từng cụm 5-7 bông, màu tím nhạt, hình xim ở nách lá. Quả thì có hình cầu,căng và mọng. Cà gai leo thì thường ra hoa vào tháng 4-5 và mua quả vào tháng 7-9.


Tham khảo trên Wikipedia

2. Nhận dạng cà gai leo thông qua các đặc điểm bên ngoài

Cây cà gai leo thường mọc thành bụi, bò trườn dưới mặt đất hoặc chúng leo vào các vật thể xung quanh. Chúng là cây nhỏ hoá gỗ,thân cây có lông trắng và nhiều gai nhọn. Cà gai leo miền Nam thì cây chúng non hơn và xanh hơn nhưng tác dụng của cây không được tốt bằng giống cây ở các tỉnh miền Trung. Chúng ta rất dễ nhầm lẫn giữa cây cà gai leo với cây cà dại bởi hình dáng của chúng khá giống nhau. Chúng ta cần lưu ý một số điểm sau đây:

Thân cây cà dại cao khoảng 2-3 m hơn cà gai leo (0.6-1 m). 

Lá cây cà dại to khoảng 5-10 cm to hơn lá cây cà gai leo 3-4 cm.

Quả cà dại có màu vàng, đường kính quả từ 10-15 mm lớn hơn quả cà gai leo (6-7 mm).

Còn đối với cà độc thì cà độc là cây thân thảo cao khoảng 2m. Phần gốc cây hoá gỗ, thân và cành non có màu xanh lục hoặc màu tím, có lông giống cà gai leo. Lá cây cà đọc mọc so le giống như hình trứng, hoa to có hình giống như hoa rau muống. Quả nhỏ tròn và có gai nhọn.

Tác dụng của cà gai leo trong y học

Dưới đây là các tác dụng đặc trưng của cà gai leo mà không phải loại cây dược liệu nào cũng có. Do đó, đây cũng là một đặc điểm giúp nhận dạng loại cây này. Cây cà gai leo có tác dụng trọng việc điều trị bệnh cực kỳ hiệu quả như: xơ gan, viêm gan, nóng gan,gan nhiễm mỡ, men gan tăng cao. Ngoài ra, người ta còn  dùng để chữa bệnh xơ gan, viêm gan,nhất là viêm gan B bằng cây cà gai leo. 

1. Cà gai leo giúp giải độc gan

Theo như nghiên cứu y học thì nóng gan không phải là một bệnh lý nhưng nó ảnh hưởng không hề nhỏ đến sức khoẻ nếu không kịp giải độc. Chúng ta có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nóng gan như:

  • Chức năng hoạt động của các thể tạng yếu,không thải được độc tố ra ngoài
  • Uống nhiều thuốc trong giai đoạn điều trị bệnh
  • Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá nhiều
  • Làm việc trong điều kiện môi trường nóng bức, ô nhiễm

Đối với những người bị nóng gan như vậy thì sử dụng cà gai leo rất hợp lý. Cây cà gai leo còn giúp tăng cường chức năng gan,giải độc gan hiệu quả.

2. Cà gai leo giúp điều trị bệnh gan nhiễm mỡ

Những nguyên nhân dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ là do chế độ ăn uống không hợp lý, nhiều chất béo. Nếu chúng ta không kịp thời xử lý có thể sẽ ảnh hưởng đến các chức năng khác của cơ thể. Vì vậy chúng ta nên uống cà gai leo để giảm lượng mỡ trong gan một cách hiệu quả. Theo y học nghiên cứu, trong cây cà gai leo có hoạt chất Alcaloid giúp tăng cường chức năng gan, hạn chế men gan tăng cao và mỡ trong máu.

Trong Đông y, cà gai leo có vị hơi the, tính ấm,có tác dụng chữa đau lưng, nhức xương,tán phong thấp. Đồng thời giúp tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu, trị rắn cắn,…Ngoài công dụng giúp hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như : xơ gan, viêm gan,gan nhiễm mỡ,.. Cây cà gai leo còn được biết đến với nhiều công dụng khác như:

  • Chữa tê thấp,đau lưng,nhức mỏi;
  • Điều trị chứng ho , hen suyễn;
  • Hỗ trợ điều trị bệnh dị ứng,cảm cúm;
  • Đau khớp, thấp khớp;
  • Ho do viêm họng;
  • Chữa sâu răng cực kỳ hiệu quả…

Kết hợp cà gai leo với mật nhân giúp giải độc gan

Mọi người nói rằng Việt Nam là xứ sở của các loại dược liệu quý có tác dụng bảo vệ và chăm sóc lá gan của chúng ta. Qua rất nhiều công trình nghiên cứu thì cây cà gai leo và cây mật nhân đã được lựa chọn với những công năng siêu việt của nó trong việc hỗ trợ và điều trị các bệnh lý về gan mật. 

Riêng đối với cây cà gai leo thì chúng ta khỏi phải bàn chưa có một loai dược liệu nào mà có công năng chống viêm gan virus, xơ gan ưu việt bằng loại cây này. Giải độc gan cà gai leo được Viện dược liệu Trung ương phân tích thành phần hoá học và phát hiện nó chứa thành phần lớn hoạt chất glycoalcaloid có tác dụng chống viêm mạnh mẽ, bảo vệ tế bào gan. Các nghiên cứu chỉ ra rằng:

Cà gai leo giúp người bệnh giảm nồng độ virus trong máu chỉ trong 3-6 tháng,cải thiện triệu chứng mà còn ngăn ngừa bệnh biến chứng thành xơ gan,ung thư gan. Cà gai leo còn hạn chế huỷ hoại tế bào gan, giải độc gan,bảo vệ gan trước các tác nhân gây hại,giúp người viêm gan virus không bị các chất độc hại trong môi rường sống làm lá gan vốn đã yếu càng yếu hơn.

Còn mật nhân được chỉ ra rằng có công dụng giúp hạ men gan,hạn chế hư hoại tế bào gan,làm tăng tái tạo các tế bào gan bị tổn thuong,viêm,xơ hoá,bảo vệ gan. Cùng với đó thì mật nhân còn có tác dụng đặc biệt khác là làm tăng tạo hồng cầu,tăng miễn dịch rất mạnh.Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì virus viêm gan sẽ làm suy giảm hệ miễn dịch , việc tăng cường miễn dịch như vậy sẽ giúp đào thải virus ra khỏi cơ thể một cách tốt hơn.

Chính vì hai dược liệu này có các công dụng như vậy nên các nhà dược học đã kết hợp với nhau lại thành cà gai leo và mật nhân cho hiệu quả kép vượt trội trong việc chữa bệnh viêm gan virus: cà gai leo giúp giảm nồng độ viêm gan,giải độc gan,hạ men gan, ngừa biến chứng xơ gan. Còn mật gan giúp tái tạo tế bào gan, tăng miễn dịch nên giúp cho người bệnh nhanh khỏi bệnh hơn.

Cách sử dụng kết hợp cà gai leo và mật nhân đạt hiệu quả cao

Người ta thường sử dụng với liều lượng bao gồm: Cà gai leo khối lượng 30 gam kèm với 10 gam mật nhân. Các nguyên liệu rửa sạch, cho vào ấm sắc với 1,5 lít nước, đun sôi sau đó để lửa nhỏ trong 10-15 phút rồi chắt nước để uống hàng ngày, chú ý uống cách bữa ăn khoảng 20 phút để dược liệu phát huy tốt nhất. Mặc dùng tác dụng của cà gai leo là khá lớn, chữa khá nhiều bệnh do đó việc cà gai leo bán tràng lan trên thị trường cũng là một điều dễ hiểu. Chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua một số đặc điểm nhận dạng về loại cây này.

Theo như y học nghiên cứu sử dụng cà gai leo đúng theo phương pháp ở dạng chiết xuất toàn phần (dạng cao) thì cà gai leo không có độc và không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, những ai mà sử dụng cà gai leo ở dạng khô thì nên tuân thủ theo đúng liều lượng để đạt hiệu quả.

Chia sẻ công thức trà cà gai leo mát gan

Mỗi khi nhắc tới nước tốt, tôi thường nhắc tới Trà mát gan. Bởi trà mát gan là thứ trà mà tôi rất tâm đắc. Không chỉ tốt, mà còn ngon.

Nhiều người hỏi tôi công thức để làm, 1 phần là nhà có sẵn nguyên liệu, 1 phần là muốn tiết kiệm chi phí.

Vậy tôi chia sẻ công thức trà mát gan, ai cần cứ dùng. Tôi không giấu giếm công thức, bởi tôi quan niệm, sứ mệnh của tôi là giúp càng nhiều người khỏe mạnh càng tốt:

- Cà gai leo: 20g

- Kim tiền thảo: 5g

- Actiso: 1 bông

- Đỗ đen rang: 1 nắm

Các thảo dược ở dạng khô, đỗ đen rang chín, cho vào hãm với khoảng 2 lít nước sôi, trong 30 phút, sau đó uống hết trong ngày.

Công thức cho 1 ngày dùng, mọi người làm nhiều để dùng dần. Mỗi lần nên uống 3 tháng để thanh lọc gan thận, tăng cường sức khỏe.

Mua cà gai leo ở đâu?

Các anh chị có thể ghé sản thương mại điện tử shopee để mua cà gai leo. Mình thấy shop này có rất nhiều sản phẩm dược liệu ngoài cà gai leo. Các đánh giá của khách hàng rất tốt nên anh chị xem thử nhé.