Tác dụng và cách dùng cây cỏ cú mật ~ Mật Ong Lên Men Phương Nam - Sức khỏe cho hệ tiêu hóa

300x250 AD TOP

Tìm kiếm Blog này

Mật Ong Lên Men. Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi
Tôi là một người thích mày mò làm những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp đến với mọi người. Tôi cũng là người thích trồng hồng và chăm sóc hoa hồng.

Bài Đăng Nổi Bật

Mật Ong Lên Men Và Tác Dụng Không Thể Bỏ Qua

  "Mật ong lên men là hỗn hợp dung dịch mật ong và các lợi khuẩn hữu ích đối với sức khỏe con người" Mật ong vốn đã là nguồn dinh ...

Tagged under:

Tác dụng và cách dùng cây cỏ cú mật

Cỏ cú mật, hay còn được biết đến với tên gọi đông y là cây hương phụ, có tên khoa học là Cyperus rotundus, thuộc họ Cyperaceae, là một loại cây dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Cây này được sử dụng trong y học cổ truyền từ lâu với nhiều đặc tính chữa bệnh đáng chú ý.

Cỏ cú còn gọi là cỏ gấu, củ gấu, củ gấu biển, củ gấu vườn, hải dương phụ, họ Cói, là loài cỏ sống lâu niên cao 20 - 30 cm. Theo Đông y, rễ chùm (củ) của cỏ cú để điều chế vị thuốc được gọi là hương phụ có vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình...

Cỏ gấu là một loại cỏ sống lâu nǎm; lá nhỏ hẹ, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân cây; thân rễ phát triển thành củ; tuỳ theo đất rắn hay xốp củ phát triển to hay nhỏ. ở vùng bờ biển củ to, dài, chất lượng dược liệu tốt hơn, thường gọi là hải hương phụ (hương phụ vùng biển). Vào tháng 6, trên ngọn cây có 3 đến 8 cụm hoa hình tán màu xám nâu; nhụy có đầu núm chia thành 2 nhánh như lông tơ; quả 3 cạnh màu xám. Củ gấu có thể thu hoạch quanh nǎm. Thông thường, người ta đào củ về rửa sạch đất cát, phơi khô, đốt cho cháy hết lông, cất nơi khô ráo đề dùng dần làm thuốc.

Rễ của cây này được sử dụng làm dược liệu, đặc biệt trong y học cổ truyền, với vị cay đắng và ngọt ít.

Cây cỏ cú mật được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt, chữa đau bụng kinh, và điều trị các vấn đề về dạ dày.

Đặc tính dược liệu của cây này đã được nhiều người dùng thử và chứng minh hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý.

Đặc tính dược liệu của rễ cây cỏ cú mật:

Theo Đông y, rễ chùm (củ) của cỏ cú để điều chế vị thuốc được gọi là hương phụ có vị cay, hơi đắng, hơi ngọt; tính bình có công dụng chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mạn tính, đau dạ dày, ăn uống kém tiêu…

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g. Dạng thuốc sắc, bột, viên, cao hay rượu thuốc. Dùng riêng hay phối hợp trong các phương thuốc phụ khoa, đau dạ dày.



Cách bào chế: Củ cỏ cú loại bỏ lông và tạp chất; rửa sạch để ráo sau đó nghiền vụn hoặc thái lát mỏng và đổ thêm giấm vào khuấy đều, ủ một đêm, đợi cho hút hết giấm, cho vào chảo sao lửa nhẹ đến màu hơi vàng, lấy ra, phơi khô. Cứ 10 kg Hương phụ dùng 2 lít giấm.

Tác dụng hành khí: Cỏ cú mật có tác dụng hành khí, khai uất, thông kinh, tiêu sung, giảm đau.

Tác dụng đối với tử cung: một số nghiên cứu trên tử cung cô lập của thỏ, mèo, chó và chuột bạch đã chứng minh hương phụ có khả năng ức chế sự co bóp của tử cung, làm dịu sự căng thẳng của tử cung dù con vật có thai hay không có thai đều như nhau, gần như có tác dụng trực tiếp làm cơ tử cung dịu lại. So sánh tác dụng của cao lỏng hương phụ và cao lỏng đương quy thì tác dụng giống nhau, nhưng tác dụng của đương quy mạnh hơn.

Đối với kinh nguyệt: tinh dầu có hoạt tính nhẹ của kích thích tố nữ, vì vậy, Hương phụ thường được dùng làm thuốc điều kinh (Trung dược học).

Giảm đau, an thần kinh: cồn chiết xuất hương phụ có tác dụng kháng viêm, giảm đau, giải nhiệt nhẹ. Có tác dụng an thần đối với trung khu thần kinh (Trung dược học).

Cách sử dụng:

Chữa kinh nguyệt không đều: Hương phụ 3g, ích mẫu 3g, ngải cứu 3g, bạch đồng nữ 3g, sắc với nước; chia 3 lần uống trong ngày. Muốn cho kinh nguyệt đều, uống đón kinh 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh hoặc gần kỳ kinh hay đau bụng hoặc hương phụ chế tán bột ngày uống 10g với nước nóng hoặc nước ngải cứu. Dùng liên tục trong một tháng hoặc có thể lâu hơn.

Chữa đau bụng, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa: Hương phụ 40g, riềng khô 80g (riềng chọn củ nhỏ màu vàng nhạt). Hai thứ tán nhỏ cất vào lọ kín, mỗi lần uống 6 - 8g (trẻ em mỗi lần uống 2 - 4g) với nước chè nóng. Uống 3 - 5 ngày.

Chữa tiêu hóa kém: Hương phụ (sao) 12g, vỏ quýt (sao) 12g, vỏ vối (sao) 12g, vỏ rụt (sao) 16g, chỉ xác 12g. Sắc nước uống 5 ngày.

Chữa cảm cúm, gai rét, nhức đầu, đau mình: Hương phụ 12g, tía tô 10g, vỏ quýt 10g, cam thảo 4g, hành 3 cây, gừng tươi 3 lát, sắc uống (đơn thuốc của Tuệ Tĩnh).

Chú ý: Người âm hư huyết nhiệt không nên dùng.

Trị nhiệt khí bốc lên đầu mắt làm xây xẩm, các chứng đau ở giữa đầu hoặc một bên đầu: hương phụ cạo sạch vỏ, cho nước vào nấu qua một lát, giã dập, phơi khô rồi sao vàng tán bột, hoàn với mật, to bằng viên đạn. Mỗi lần uống 1 viên với nước nóng, đàn bà thì uống với giấm.

Trị đầu đau do khí uất: hương phụ (sao) 160g, xuyên khung 80g, cam thảo 40g, thạch cao 10g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước chè (trà).

Trị đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, kiết lỵ: ngày dùng 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc. Hương phụ (sao) 12g, vỏ quýt (sao) 12g, vỏ vối (sao) 12g, vỏ rụt (sao) 16g, chỉ xác 12g. Sắc nước uống; nếu có kèm tiêu chảy, thêm củ riềng 8g, búp ổi 12g. Sắc uống.

Trị ngực sườn đau, đầy tức: hương phụ 10g, diên hồ sách 8g, sắc uống

Trị đau sườn ngực và đau dạ dày cơ năng: hương phụ 8g, ô dược 10g, cam thảo 4g, sắc uống.

Trị bụng đau, dạ dày đau do hàn (vị hàn khí thống): hương phụ, lương khương đều 10g, sắc uống, trị.

Trị tỳ vị hư nhược, rối loạn tiêu hóa, ăn không biết ngon, nôn mửa, tiêu chảy, bụng đầy: hương phụ 6g, sa nhân 3g, mộc hương 5g, chỉ thực 6g, đậu khấu nhân 5g, hậu phác 10g, hoắc hương 5g, bạch truật 10g, trần bì 10g, phục linh 10g, bán hạ 10g, cam thảo 3g, sinh khương 10g, táo 5 quả sắc uống trị, ăn kém ngon. Đây là bài Hương sa dưỡng vị hoàn được đưa vào dược điển của Trung y.

Trị bụng đầy trướng: hương phụ 8g, hải tảo 4g, nấu với rượu, rồi lấy nước mà uống và ăn luôn cả hải tảo.

Trị phụ nữ có thai nôn khan, nôn ra nước chua, thai động, ăn uống không ngon và nằm ngồi không được: hương phụ 80g, hoắc hương 8g, cam thảo 8g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước sôi và ít muối.

Trị sa trực trường: hương phụ, kinh giới tuệ, hai vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, bên ngoài nấu hương phụ và kinh giới để ngâm rửa.

Trị mộng tinh lâu ngày không khỏi: hương phụ 500g, phục thần (hoặc phục linh) 180g. Hương phụ ngâm với nước vo gạo 1 đêm, vớt ra, bỏ rễ. Lại ngâm với rượu, đồng tiện, nước muối, sữa bò, nước đậu đen 1 đêm. Lấy ra sấy khô, cho phục thần vào, tất cả tán thành bột, trộn với mật ong làm thành hoàn 10g. mỗi ngày, vào buổi tối uống 1 hoàn với nước muối pha loãng.

Khai uất, điều kinh: hương phụ chia làm 4 phần, ngâm riêng mỗi phần với muối, dấm, rượu, nước tiểu trẻ em. Sao khô, nghiền thành bột mịn làm hoàn. Dùng khi tinh thần uất ức gây nên kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, vú trướng đau, đây cũng là tác dụng “đặc biệt” của hương phụ, đến nỗi người xưa đã có câu: “Nam bất thiểu trần bì, nữ bất ly hương phụ”, người phụ nữ do tâm tính riêng biệt, dễ bị uất ức dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, vú trướng đau… rất cần vị hương phụ (tẩm dấm - để đi vào can khí) để giải các uất ức. Đây có lẽ do hương phụ có tác dụng an thần đối với trung khu thần kinh (YHHĐ) và sơ can giải uất (YHCT).

Trị kinh nguyệt không đều: hương phụ (sao) 9g, ích mẫu thảo 20g, đường đỏ (hồng đường) 20g. Hương phụ và ích mẫu nấu trước, khi sôi đều, lọc bỏ bã, thêm đường vào uống. Liên tục 3 - 5 ngày.

Trị rong kinh, trĩ bị chảy máu rỉ rả: hương phụ sao qua tán mịn, mỗi lần uống 6g với nước cháo hoặc nước hồ nếp.

Trị đau bụng kinh: Hương phụ, ngải diệp, trần bì đều 15g, nguyệt qùy hoa 2 đóa, sắc uống. Hương phụ 20g, ích mẫu thảo 10g, sắc uống. 

Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở: Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải diệp 10g, nhân trần 15g, đỗ 500ml nước sắc còn 150ml nước, uống ngày một thang. Hương phụ 20g, ích mẫu 15g, ngải cứu 6g, bạch đồng nữ 8g, thêm 300ml nước, đun sôi và giữ sôi trong nửa giờ. Thêm đường vào cho ngọt mà uống trong ngày. Muốn cho kinh nguyệt đều, uống đón kinh 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh. Đây là bài thuốc cao hương ngải đã được tin dùng từ nhiều năm qua.

Cách chế cao hương ngải: hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh, đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3 - 6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đoán co kinh. Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. có thể dùng lâu hơn. Theo báo cáo của bệnh viện Việt - Tiệp Hải phòng (Y học thực hành 5/1965) trên 90% bệnh nhân dùng thuốc đều phát biểu có cảm giác dễ chịu khi uống thuốc. Người bệnh cho biết uống thuốc này không nóng như các loại tân dược. So với thuốc HA 1 giảm nhức đầu chậm hơn resecpin nhưng êm dịu hơn, khoan khoái dễ chịu vì ăn ngủ được và thậm chí, tiếng kêu chim chíp trong đầu mất hẳn.

Đường Huyền Tông trong “Thiên bửu đơn phương đồ” ghi rằng: “Hễ đàn bà bị chứng khách nhiệt trong tim, khí kết ở bàng quang và dưới sườn, ngày thường buồn bực không được vui vẻ, dùng hương phụ 300g, quế tâm 150g, vu di 90g, tán bột, trộn mật, quết cho được ngàn chầy. Làm thành viên to bằng hạt đậu lớn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với rượu hoặc nước Gừng sắc lúc đói, cho đến khi hết bệnh (Trung Quốc Dược học đại từ điển).

Món ăn chữa bệnh có hương phụ: 

Canh bí đao hương phụ: hương phụ 12g, bí đao 500g. Bí đao gọt vỏ thái lát cùng hương phụ đem nấu canh, thêm gia vị thích hợp. Ăn ngày 1 lần, liên tục 5 - 10 ngày. Dùng cho trường hợp nhiễm độc thai nghén, phù nề.

Thịt bò hầm ngải cứu, hương phụ: thịt bò 250g, ngải cứu 12g, diên hồ sách 12g, hương phụ 10g. Thịt bò làm sạch thái lát. Ba thứ dược liệu cho vào túi vải xô; thêm gừng tươi 20g gọt vỏ ngoài, đập giập. Tất cả cho vào nồi thêm nước, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, bỏ túi bã thuốc, thêm gia vị thích hợp. Ăn trong ngày, liên tục 5 - 7 ngày. Dùng cho các trường hợp rối loạn kinh nguyệt, kinh kéo dài 5 - 7 ngày hoặc 10 ngày, lượng ít, đau bụng dưới.

Nơi mua: https://www.facebook.com/profile.php?id=100070013865194&mibextid=ZbWKwL

0 nhận xét:

Đăng nhận xét