Mật Ong Lên Men Phương Nam - Sức khỏe cho hệ tiêu hóa

300x250 AD TOP

Tìm kiếm Blog này

Mật Ong Lên Men. Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi
Tôi là một người thích mày mò làm những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp đến với mọi người. Tôi cũng là người thích trồng hồng và chăm sóc hoa hồng.

Bài Đăng Nổi Bật

Mật Ong Lên Men Và Tác Dụng Không Thể Bỏ Qua

  "Mật ong lên men là hỗn hợp dung dịch mật ong và các lợi khuẩn hữu ích đối với sức khỏe con người" Mật ong vốn đã là nguồn dinh ...

Tagged under: ,

Mật ong là gì và để lâu có bị hư không?


Mật ong là một trong những chất ngọt lâu đời nhất được con người tiêu thụ, được ghi nhận là có từ 5.500 năm trước Công nguyên. Nó cũng được cho là có thể để lâu dài.

Nhiều người đã nghe nói về những lọ mật ong được khai quật trong các ngôi mộ Ai Cập cổ đại, vẫn ăn ngon như ngày mới được niêm phong.

Những câu chuyện này đã khiến nhiều người tin rằng mật ong đơn giản không bao giờ bị biến chất xấu đi.

Nhưng đây có thực sự là sự thật không?

Bài viết này nghiên cứu lý do tại sao mật ong có thể để được lâu như vậy và điều gì có thể khiến mật ong bị hỏng.

Mật ong là gì?

Mật ong là một chất ngọt tự nhiên do ong sản xuất từ ​​mật hoa hoặc dịch tiết của thực vật.

Những con ong hút mật hoa, trộn với nước bọt và enzim rồi cất vào bao mật. Sau đó, chúng để trong tổ để chín và dùng làm thức ăn.

Bởi vì thành phần của mật ong phụ thuộc vào loài ong cũng như cây và hoa mà chúng sử dụng, nó có thể thay đổi đáng kể về hương vị và màu sắc, từ trong và không màu đến hổ phách sẫm.

Mật ong được tạo thành từ khoảng 80% đường và không quá 18% nước. Số lượng chính xác được xác định bởi loài ong, thực vật, thời tiết và độ ẩm cũng như quá trình chế biến.

Nó cũng chứa các axit hữu cơ như axit gluconic, chịu trách nhiệm về vị chua đặc trưng của nó. Ngoài ra, phấn hoa được tìm thấy trong mật ong chưa lọc chứa một lượng rất nhỏ protein, enzym, axit amin và vitamin.

Về mặt dinh dưỡng, chất dinh dưỡng quan trọng duy nhất trong mật ong là đường, với 17,2 gam và 65 calo mỗi muỗng canh (21 gam).

Ngoài ra còn có các dấu vết của khoáng chất, chẳng hạn như kali, đặc biệt là trong các loại màu sẫm hơn, mặc dù lượng quá nhỏ để có liên quan về mặt dinh dưỡng.

Mật ong là thức ăn do ong tiết ra từ mật hoa của thực vật. Nó chứa nhiều đường và chứa một lượng vi lượng các chất khác như axit hữu cơ, kali, protein, enzym và vitamin.



Tại sao mật ong bảo quản rất lâu

Mật ong có một số đặc tính đặc biệt giúp giữ được lâu, bao gồm lượng đường cao và độ ẩm thấp, tính chất axit và các enzym kháng khuẩn do ong tiết ra.

Nó rất nhiều đường và ít độ ẩm

Mật ong được tạo thành từ khoảng 80% là đường , có thể ức chế sự phát triển của nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn và nấm.

Hàm lượng đường cao đồng nghĩa với việc áp suất thẩm thấu trong mật ong rất cao. Điều này làm cho nước chảy ra khỏi tế bào của vi khuẩn, ngăn chặn sự phát triển và sinh sản của chúng.

Ngoài ra, mặc dù chứa khoảng 17-18% nước, hoạt tính của nước trong mật ong rất thấp.

Điều này có nghĩa là đường tương tác với các phân tử nước nên vi sinh vật không thể sử dụng chúng và không có quá trình lên men hoặc phân hủy mật ong có thể xảy ra.

Ngoài ra, vì mật ong khá đặc nên oxy không thể dễ dàng hòa tan vào nó. Điều này, một lần nữa, ngăn nhiều loại vi khuẩn phát triển hoặc sinh sôi.

Nó có tính axit

Độ pH của mật ong dao động từ 3,4 đến 6,1, với độ pH trung bình là 3,9, có tính axit khá cao. Lý do chính cho điều này là sự hiện diện của axit gluconic, được tạo ra trong quá trình chín của mật hoa.

Ban đầu, người ta cho rằng môi trường axit của mật ong có nhiệm vụ ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Tuy nhiên, các nghiên cứu so sánh các giống có giá trị pH thấp hơn và cao hơn không tìm thấy sự khác biệt đáng kể trong hoạt động kháng khuẩn.

Tuy nhiên, đối với một số vi khuẩn như C. diphtheriae, E.coli, Streptococcus Salmonella, môi trường axit chắc chắn là thù địch và cản trở sự phát triển của chúng.

Trên thực tế, mật ong rất hiệu quả trong việc tiêu diệt một số loại vi khuẩn đến nỗi nó thậm chí còn được sử dụng trên vết thương bỏng và vết loét để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng.

Ong có các loại enzim đặc biệt ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn

Trong quá trình sản xuất mật ong, ong tiết ra một loại enzyme gọi là glucose oxidase vào mật hoa để giúp bảo quản mật ong.

Khi mật ong chín, glucose oxidase chuyển hóa đường thành axit gluconic và cũng tạo ra một hợp chất gọi là hydrogen peroxide.

Hydrogen peroxide này được cho là góp phần vào đặc tính kháng khuẩn của mật ong và giúp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.

Ngoài ra, mật ong đã được phát hiện có chứa nhiều hợp chất khác như polyphenol, flavonoid, methylglyoxal, peptit của ong và các chất kháng khuẩn khác, cũng có thể bổ sung chất chống vi khuẩn của nó.

Mật ong có lượng đường cao và độ ẩm thấp. Nó có tính axit và chứa chất kháng khuẩn hydrogen peroxide. Ba tính năng này là những gì cho phép mật ong được bảo quản đúng cách để giữ được lâu.



Khi nào mật ong có thể hư?

Mặc dù có đặc tính kháng khuẩn của mật ong, nhưng nó có thể phát tác hoặc gây bệnh trong một số trường hợp nhất định. Chúng bao gồm nhiễm bẩn, tạp nhiễm, bảo quản không đúng cách và giảm chất lượng theo thời gian.

Mật ong có thể bị ô nhiễm

Các vi sinh vật hiện diện tự nhiên trong mật ong bao gồm vi khuẩn, nấm men và nấm mốc . Chúng có thể đến từ phấn hoa, đường tiêu hóa của ong, bụi, không khí, bụi bẩn và hoa.

Do đặc tính kháng khuẩn của mật ong, những sinh vật này thường chỉ được tìm thấy với số lượng rất nhỏ và không có khả năng sinh sôi, điều đó có nghĩa là chúng không phải là mối lo ngại về sức khỏe.

Tuy nhiên, bào tử của độc tố thần kinh C. botulinum được tìm thấy trong 5–15% mẫu mật ong với số lượng rất nhỏ.

Điều này nói chung là vô hại đối với người lớn, nhưng trong một số trường hợp hiếm hoi, trẻ sơ sinh dưới một tuổi có thể phát triển chứng ngộ độc ở trẻ sơ sinh, có thể gây tổn thương hệ thần kinh, tê liệt và suy hô hấp. Vì vậy, mật ong không thích hợp cho lứa tuổi này. Đây là lí do vì sao trẻ dưới 2 tuổi không nên cho sử dụng mật ong.

Ngoài ra, một số lượng lớn vi sinh vật trong mật ong có thể chỉ ra sự ô nhiễm thứ cấp trong quá trình chế biến từ con người, thiết bị, vật chứa, gió, bụi, côn trùng, động vật và nước.

Nó có thể chứa các hợp chất độc hại

Khi ong thu thập mật hoa từ một số loại hoa, độc tố thực vật có thể được chuyển vào mật ong.

Một ví dụ nổi tiếng về điều này là "mật ong điên", do độc tố grayanotoxins trong mật hoa từ Rhododendron ponticum Azalea pontica gây ra. Mật ong sản xuất từ ​​những loại cây này có thể gây chóng mặt, buồn nôn và các vấn đề về nhịp tim hoặc huyết áp.

Ngoài ra, một chất được gọi là hydroxymethylfurfural (HMF) được tạo ra trong quá trình chế biến và lão hóa mật ong.

Trong khi một số nghiên cứu đã phát hiện ra những tác động tiêu cực của HMF đối với sức khỏe như tổn thương tế bào và DNA, các nghiên cứu khác cũng báo cáo một số tính năng tích cực như đặc tính chống oxy hóa, chống dị ứng và chống viêm.

Tuy nhiên, khuyến cáo rằng thành phẩm chứa không quá 40 mg HMF cho mỗi kg mật ong.

Một số cách sản xuất mật ong để giảm giá thành

Mật ong là một loại thực phẩm đắt tiền, tốn nhiều thời gian để sản xuất.

Như vậy, nó đã là mục tiêu của sự ngoại tình trong nhiều năm. Adulteration đề cập đến việc thêm chất tạo ngọt rẻ tiền để tăng khối lượng và giảm chi phí.

Để giảm giá thành sản xuất, ong có thể được cho ăn bằng xi-rô đường từ ngô, mía và đường củ cải đường hoặc xi-rô đường có thể được thêm trực tiếp vào thành phẩm.

Ngoài ra, để tăng tốc độ chế biến, mật ong có thể được thu hoạch trước khi nó chín, dẫn đến hàm lượng nước cao hơn và không an toàn.

Thông thường, ong dự trữ mật trong tổ và khử nước để nó chứa ít hơn 18% nước. Nếu mật ong được thu hoạch quá sớm, hàm lượng nước có thể trên 25%. Điều này dẫn đến nguy cơ lên ​​men và mùi vị xấu cao hơn nhiều.



Mật ong bảo quản không đúng cách

Nếu bảo quản mật ong không đúng cách, mật ong có thể mất một số đặc tính kháng khuẩn, bị nhiễm khuẩn hoặc bắt đầu biến chất.

Khi nó bị mở hoặc đậy kín không đúng cách, hàm lượng nước có thể bắt đầu tăng trên mức an toàn 18%, làm tăng nguy cơ lên ​​men.

Ngoài ra, các lọ hoặc hộp chứa hở có thể khiến mật ong bị nhiễm vi khuẩn từ môi trường xung quanh. Chúng có thể phát triển nếu hàm lượng nước trở nên quá cao.

Đun nóng mật ong ở nhiệt độ cao cũng có thể có những tác động tiêu cực do làm tăng tốc độ phân hủy màu sắc và hương vị cũng như làm tăng hàm lượng HMF.

Nó có thể kết tinh và suy giảm theo thời gian

Ngay cả khi được bảo quản đúng cách, mật ong kết tinh là điều hoàn toàn bình thường.

Đó là bởi vì nó chứa nhiều đường hơn mức có thể được hòa tan. Nó không có nghĩa là nó đã trở nên tồi tệ nhưng quá trình này gây ra một số thay đổi.

Mật ong kết tinh trở nên trắng hơn và có màu nhạt hơn. Nó cũng trở nên đục hơn nhiều thay vì trong và có thể có hạt.

Nó là an toàn để ăn. Tuy nhiên, nước được giải phóng trong quá trình kết tinh, làm tăng nguy cơ lên ​​men.

Ngoài ra, mật ong bảo quản lâu ngày có thể bị sẫm màu và bắt đầu mất đi mùi thơm và hương vị. Mặc dù điều này không gây nguy hiểm cho sức khỏe, nhưng nó có thể không ngon hoặc hấp dẫn.

Mật ong có thể bị hỏng khi bị ô nhiễm, nếu ong thu thập mật hoa từ một số loại cây độc hại và nếu nó bị pha tạp chất hoặc bảo quản không đúng cách. Kết tinh là một quá trình xảy ra tự nhiên và nói chung không có nghĩa là mật ong của bạn đã bị hỏng.

Cách bảo quản và xử lý mật ong đúng cách

Để tận dụng tối đa đặc tính giữ được lâu của mật ong, điều quan trọng là phải bảo quản đúng cách.

Yếu tố quan trọng để bảo quản là kiểm soát độ ẩm. Nếu quá nhiều nước vào mật ong của bạn, nguy cơ lên ​​men sẽ tăng lên và nó có thể bị hỏng.

Dưới đây là một số mẹo về các phương pháp lưu trữ tốt nhất

Bảo quản trong hộp kín: Bình hoặc chai, lọ thủy tinh và hộp thép không gỉ có nắp đậy kín là phù hợp.

Để ở nơi khô ráo, thoáng mát: Mật ong lý tưởng nên được bảo quản dưới 50 ° F (10 ° C). Tuy nhiên, bảo quản ở nhiệt độ phòng mát từ 50–70 ° F (10–20 ° C) nói chung là tốt.

Làm lạnh: Mật ong có thể được giữ trong tủ lạnh nếu thích nhưng nó có thể kết tinh nhanh hơn và đặc hơn.

Làm ấm nếu bị kết tinh: Nếu mật ong kết tinh, bạn có thể đưa mật ong trở lại dạng lỏng bằng cách làm ấm nhẹ và khuấy đều. Tuy nhiên, không nên đun quá lửa hoặc đun sôi vì như vậy sẽ làm biến chất màu và hương vị của món ăn.

Tránh ô nhiễm: Tránh làm ô nhiễm mật ong với các dụng cụ bẩn như dao hoặc thìa, điều này có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm men và nấm mốc phát triển.

Nếu nghi ngờ, hãy đổ nó ra ngoài: Nếu mật ong của bạn có vị nhạt, có bọt hoặc bạn nhận thấy có nhiều nước tự do, thì tốt nhất bạn nên đổ nó đi.

Hãy nhớ rằng các loại mật ong khác nhau có thể trông và hương vị khác nhau. Để biết hướng dẫn bảo quản cụ thể, hãy tham khảo những hướng dẫn được in trên nhãn của từng sản phẩm của bạn.

Nên để mật ong trong hộp kín, nơi khô ráo, thoáng mát. Điều quan trọng nhất là hạn chế lượng ẩm có thể xâm nhập vào thùng chứa vì hàm lượng nước cao hơn sẽ làm tăng nguy cơ lên ​​men.

Tóm lại

Mật ong là một loại thực phẩm ngon, ngọt, có nhiều hương vị và màu sắc khác nhau tùy thuộc vào nơi sản xuất.

Do chứa nhiều đường và hàm lượng nước thấp, cũng như giá trị pH thấp và các đặc tính kháng khuẩn, mật ong có thể giữ được độ tươi trong nhiều năm, nhiều thập kỷ hoặc thậm chí lâu hơn.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, nó có thể trở nên tồi tệ hoặc mất đi sự hấp dẫn.

Mật ong có thể bị ô nhiễm bởi vi khuẩn, nấm men, nấm hoặc mốc, mặc dù chúng thường không sinh sản với số lượng đáng kể. Nó cũng có thể chứa các hợp chất độc hại từ một số loại thực vật hoặc có thể bị pha trộn với chất làm ngọt hoặc chế biến kém chất lượng.

Ngoài ra, mật ong được bảo quản không đúng cách sẽ không để được lâu. Vì vậy, điều quan trọng là phải đậy kín trong hộp kín ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Bằng cách mua mật ong từ các nhà cung cấp có uy tín và bảo quản đúng cách, mật ong có thể được thưởng thức một cách an toàn trong nhiều năm.

Đọc thêm: Mật ong để được bao lâu

Tagged under: ,

Dấu hiệu dị ứng mật ong và cách khắc phục


Mật ong là chất ngọt tự nhiên do ong mật tạo ra bằng cách sử dụng mật hoa từ thực vật có hoa. Mặc dù chủ yếu được làm bằng đường, mật ong cũng chứa các axit amin, vitamin và chất chống oxy hóa. Những thành phần này làm cho mật ong trở thành một liệu pháp chữa bệnh tự nhiên. Đó là một phương pháp chữa ho phổ biến.

Mặc dù mật ong có một số lợi ích tự nhiên cho sức khỏe , nhưng một số người cũng có thể phản ứng dị ứng với nó. Khi mật ong được sản xuất, nó có thể bị nhiễm phấn hoa của ong và phấn hoa từ các loại cây và cây khác, bao gồm:

  • Kiều mạch
  • Hoa tulip
  • Hoa hướng dương
  • Bạch đàn
  • Cây liễu
  • Cây sồi
  • Cây sếu
  • Các loại cây khác trong khu vực

Nếu bạn bị dị ứng với phấn hoa, có thể bạn bị dị ứng với một số loại mật ong. Trong nhiều trường hợp, điều này làm cho phấn hoa trở thành chất gây dị ứng, thay vì chính mật ong.

Các triệu chứng dị ứng mật ong

Mật ong là một chất chống viêm và chống oxy hóa tự nhiên . Tuy nhiên, phấn hoa thông thường và các chất gây dị ứng thực vật khác có thể làm ô nhiễm mật ong. Các triệu chứng do dị ứng mật ong có thể giống với các triệu chứng dị ứng phấn hoa thông thường, chẳng hạn như:

  • Sổ mũi
  • Hắt xì
  • Sưng tấy
  • Chảy nước mắt
  • Ngứa họng
  • Phát ban
  • Vết sưng trên da

Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ dị ứng của bạn . Ăn mật ong hoặc da tiếp xúc với mật ong có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau đầu
  • Thở khò khè
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Bệnh tiêu chảy
  • Ngất xỉu
  • Nhịp tim không đều
  • Sốc phản vệ

Nếu bạn bắt đầu gặp các triệu chứng bất thường sau khi tiêu thụ mật ong, hãy lên lịch thăm khám với bác sĩ. Như với nhiều chất gây dị ứng, không được điều trị có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Mật ong an toàn trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, không nên cho trẻ dưới 12 tháng ăn mật ong. Mật ong có khả năng mang vi khuẩn Clostridium . Nó được tìm thấy trong bụi bẩn. Nó vô hại đối với trẻ lớn và người lớn vì hệ thống miễn dịch và tiêu hóa của chúng đã trưởng thành.

Nếu trẻ nhỏ ăn phải Clostridium, vi khuẩn có thể sinh sôi trong ruột và ảnh hưởng đến hệ thần kinh của trẻ. Tình trạng này được gọi là ngộ độc ở trẻ sơ sinh. Mặc dù hiếm gặp, nó có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng. Chúng bao gồm yếu cơ và các vấn đề về hô hấp. Nó cũng có thể gây tử vong.

Các triệu chứng khác từ tình trạng này bao gồm:

  • Táo bón
  • Tiếng khóc yếu ớt
  • Giảm chuyển động
  • Khó nuốt
  • Cho ăn kém

Chứng ngộ độc thịt ở trẻ sơ sinh có thể được điều trị, nhưng điều quan trọng là trẻ sơ sinh phải được điều trị nhanh chóng. Các bác sĩ khuyến cáo không cho trẻ sơ sinh làm quen với mật ong cho đến khi trẻ được hơn 12 tháng tuổi. Nếu trẻ sơ sinh của bạn bắt đầu xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Điều trị dị ứng mật ong

Bạn có thể điều trị các triệu chứng của mình bằng một loại thuốc kháng histamine không kê đơn phổ biến như Benadryl . Nếu các triệu chứng của bạn xấu đi hoặc không cải thiện sau một giờ, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Triển vọng là gì?

Phản ứng dị ứng với mật ong cũng có thể là dấu hiệu của dị ứng cơ bản với phấn hoa hoặc một chất khác.

Nếu bạn không chắc mình có bị dị ứng với mật ong hay không, cách điều trị tốt nhất là tránh nó. Thảo luận về các triệu chứng và mối quan tâm của bạn với bác sĩ để ngăn chặn bất kỳ phản ứng bất lợi nào.

Nguồn:

Tagged under: ,

9 công dụng không ngờ đối với mật ong



Khi bạn bị đau họng hoặc ho, mật ong là một trong những loại thuốc tốt nhất và ngon nhất mà thiên nhiên ban tặng.

Ghi chép đầu tiên về việc nuôi ong có từ năm 2400 trước Công nguyên, ở Cairo. Trong nhiều thiên niên kỷ, các nền văn hóa trên khắp thế giới, bao gồm người Ai Cập, người Hy Lạp, người La Mã và người Trung Quốc, đã say mê chất ngọt. Tất cả các nền văn hóa này đã sử dụng nó cả trong y học và nhà bếp.

Mật ong thường được sử dụng như một chất tạo ngọt. Nó được tạo thành từ 70–80 phần trăm đường; phần còn lại là nước, chất khoáng và chất đạm. Nó cũng được sử dụng để giảm bớt dị ứng. Nhưng mật ong còn có nhiều công dụng khác. Đáng ngạc nhiên là nhiều tình trạng mà mật ong được sử dụng để điều trị còn nghiêm trọng hơn nhiều so với chứng đau họng thông thường.

1. Bỏng

Theo Mayo Clinic, mật ong đã được sử dụng như một loại thuốc để chữa lành vết bỏng và ngăn ngừa nhiễm trùng trong hàng nghìn năm . Kết quả cũng cho thấy mật ong có thể làm giảm thời gian chữa lành vết bỏng.

Điều này họcNguồn đáng tin cậy so sánh mật ong với một loại băng sulfadiazene bạc để chữa bỏng, và nhận thấy rằng mật ong làm cho vết thương vô trùng trong thời gian ngắn hơn, tăng cường chữa lành và không để lại nhiều sẹo như phương pháp điều trị khác.

2. Ghi nhớ

Một số người nói rằng mật ong có thể cải thiện cả trí nhớ ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là ở phụ nữ mãn kinh và sau mãn kinh. Trong một nghiên cứu, những phụ nữ sau mãn kinh được điều trị bằng mật ong trong vài tuần đã thấy trí nhớ của họ được cải thiện ngay lập tức nhiều như những phụ nữ được điều trị hormone estrogen và progestin.

3. Mụn rộp

Nghiên cứu được thực hiện ở Dubai cho thấy mật ong là một phương pháp điều trị tại chỗ hiệu quả cho cả mụn rộp ở miệng và sinh dục. Mật ong có thể chữa lành các tổn thương do mụn rộp nhanh chóng như thuốc mỡ bạn mua ở hiệu thuốc và nó thậm chí còn tốt hơn trong việc giảm ngứa.

4. Bệnh tiểu đường

Mật ong có chỉ số đường huyết thấp hơn đường, có nghĩa là nó sẽ không làm tăng lượng đường trong máu của bạn theo cách của đường. Mật ong cũng có vị ngọt hơn đường và có thể giúp bạn sử dụng ít chất ngọt hơn trong thực phẩm. Điều này làm cho mật ong trở thành một lựa chọn tốt hơn so với đường. Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng đổi mật ong lấy đường nguyên chất là một cách hiệu quả để giữ lượng đường trong máu ổn định.

Đọc thêm: Bị tiểu đường có được uống mật ong

5. Ung thư

Mật ong được biết đến với đặc tính chống oxy hóa, điều này khiến nhiều người tự hỏi liệu nó có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị ung thư hay không. Một nghiên cứu năm 2011 từ Iran đã xem xét mật ong ảnh hưởng như thế nào đến ung thư biểu mô tế bào thận, một loại ung thư thận. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng mật ong có hiệu quả trong việc ngăn chặn các tế bào ung thư nhân lên và họ kết luận rằng nó cần được nghiên cứu thêm như một phương pháp điều trị ung thư.

Đọc thêm: Bệnh nhân ung thư có nên uống mật ong

6. Bệnh trĩ

Bệnh trĩ gây ngứa và đau ở hậu môn, cũng như có máu trong phân. Họ không bao giờ vui vẻ. Nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp điều trị tại nhà, mật ong có thể phù hợp. Một nghiên cứu thử nghiệm sử dụng hỗn hợp mật ong, dầu ô liu và sáp ong làm phương pháp điều trị tại chỗ cho thấy hỗn hợp này làm giảm đáng kể cơn đau và ngứa, cũng như chảy máu.

Bạn có thể thay thế mật ong lên men để mang lại hiệu quả chữa trị tốt hơn. 

7. Vết thương và vết loét

Mật ong đã được sử dụng để băng vết thương trong nhiều thế kỷ, nhưng nó có tác dụng tốt hơn gel và thuốc nén không? 

Nghiên cứu hỗn hợp, nhưng chắc chắn không chống lại mật ong. Các Mayo Clinic cho rằng mật ong có thể khử trùng vết thương và thúc đẩy chữa bệnh, và cũng có thể giảm đau, mùi, và kích thước vết thương. Thuốc cũng có thể điều trị vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh, vết loét và vết thương lâu dài sau phẫu thuật và bỏng.

Các nhà nghiên cứu khác đồng ý rằng nó có thể hiệu quả, hoặc thậm chí vượt trội hơn so với các loại băng vết thương khác, nhưng tất cả phụ thuộc vào vết thương. Đối với vết cắt và vết thương sâu, nó có thể làm chậm thời gian chữa lành. Bạn chỉ nên sử dụng mật ong sau khi đã gặp bác sĩ.

8. Khả năng sinh sản

Mật ong đã được ca ngợi về khả năng tăng cường khả năng sinh sản ở cả nam giới và phụ nữ, nhưng các bằng chứng còn trái ngược nhau. Hai nghiên cứu riêng biệt sử dụng chuột, được thực hiện ở Nigeria vào năm 2013, cho kết quả rất khác nhau. 

Trong khi một nghiên cứu cho thấy rằng mật ong làm tăng số lượng tinh trùng của chuột đực, một nghiên cứu khác cho thấy rằng quá nhiều mật ong có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản ở chuột. Nghiên cứu thêm cần được thực hiện.

9. Bệnh vẩy nến

Bệnh vẩy nến là một tình trạng da phổ biến, gây mẩn đỏ, nổi mụn nước, ngứa và thậm chí là tổn thương. Nó thường được điều trị bằng các loại kem bôi có chứa corticosteroid hoặc vitamin D, nhưng mật ong có thể hiệu quả hơn. Nghiên cứu này một lần nữa sử dụng hỗn hợp mật ong, dầu ô liu và sáp ong, phát hiện ra rằng hầu hết những người tham gia bị bệnh vẩy nến đều giảm mẩn đỏ, bong vảy và ngứa.

Mật ong có thể có một số công dụng đáng ngạc nhiên. Với chỉ số đường huyết thấp, nó là một chất thay thế tốt cho đường và có thể giúp bạn theo dõi lượng đường trong máu. Nhưng nếu bạn muốn sử dụng nó trong y tế, chẳng hạn như bôi tại chỗ vết thương và vùng da bị kích ứng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Đọc thêm: Sữa ong chúa, thành phần và tác dụng

Nguồn:

  • Al-Waili, NS, Saloom, KS, Al-Waili, TN và Al-Waili, AN (2006, tháng 2). Tính an toàn và hiệu quả của hỗn hợp mật ong, dầu ô liu và sáp ong trong việc điều trị bệnh trĩ và nứt hậu môn: một nghiên cứu thử nghiệm. Tạp chí Thế giới Khoa học, 2 (6), 1998-2005
  • Al-Waili, NS (2004, tháng 8). Sử dụng mật ong tại chỗ so với acyclovir để điều trị các tổn thương herpes simplex tái phát. Giám sát Khoa học Y tế, 10 (8), 94-98
  • Al-Waili, NS (2003, tháng 12). Ứng dụng tại chỗ của hỗn hợp mật ong, sáp ong và dầu ô liu tự nhiên cho bệnh viêm da dị ứng hoặc bệnh vẩy nến: nghiên cứu mù một phần có kiểm soát. Các liệu pháp bổ sung trong y học, 11 (4), 226-234
  • Dare, WN, Igbigbi, PS và Avqioro, OG (2013). Ảnh hưởng của việc uống mật ong mãn tính đối với các thông số tinh trùng và khả năng sinh sản ở chuột wistar đực trưởng thành. Tạp chí Khoa học Ứng dụng Thế giới, 22 (5), 657-661
  • Gupta, SS, Singh, O., Bhagel, PS, Moses, S., Shukla, S., & Mathur, RK (2011, tháng 9-12). Mặc quần áo bằng mật ong so với băng bằng bạc Sulfadiazene để chữa lành vết thương ở bệnh nhân bỏng: Một nghiên cứu hồi cứu. Tạp chí Phẫu thuật Da và Thẩm mỹ, 4 (3), 183-187
  • Igbokwe, VU, Gege-Adebayo, GI, & Ogbadu, S. (2013). Mật ong nguyên chất tăng cường khả năng sinh sản: Hoạt động của Mật ong trên các thông số tinh trùng ở chuột trưởng thành non. Tạp chí Khoa học Y tế và Nha khoa iOSR, 9 (6), 43-47. Lấy từ
Tagged under: ,

Bệnh nhân ung thư có nên uống mật ong hay không?

 


Mật ong là một trong những loại dược liệu và thực phẩm phổ biến trong cuộc sống hàng ngày luôn được mọi người yêu thích. Thế nhưng đối với người bệnh ung thư thì việc sử dụng mật ong liệu có phù hợp hay không? Trường hợp nào không nên sử dụng? Nếu được sử dụng thì cách dùng như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây.

1. Có hay không nên uông mật ong đối với bệnh nhân ung thư?

Xung quanh vấn đề, người bệnh ung thư có nên uống mật ong hay không thì hiện nay có rất nhiều ý kiến trái chiều.

Có những quan điểm đồng tình ủng hộ và cho rằng mật ong là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe của người bệnh ung thư nhưng cũng có quan điểm thì cho rằng mật ong là thủ phạm làm cho tế bào ung thư ngày càng phát triển hơn. Vậy đâu mới là quan điểm đúng đắn?

Và sự thật là theo nghiên cứu mới nhất từ các nhà khoa học tại Malaysia thì mật ong có thể cung cấp nền tảng cho sự phát triển của phương pháp trị liệu mới cho bệnh nhân ung thư và khối u liên quan đến ung thư.

Các nhà khoa học cũng cho rằng một số loại mật ong trong rừng đã được chứng minh là có tính cảm ứng hóa học đối với bạch cầu trung tính, phản ứng lại với các tác nhân oxygen (ROS) và  có khả năng chống ung thư.

Các nghiên cứu gần đây được thực hiện trên các bệnh nhân ung thư vú, cổ tử cung và tế bào ung thư xương cho thấy rằng việc sử dụng mật ong rừng có tác dụng chống ung thư đáng kể, làm kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư.

Điều này được giải thích là do mật ong rất giàu các hợp chất flavonoid. Khả năng hỗ trợ điều trị ung thư của mật ong là do các cơ chế như:

  • Kích thích giải phóng TNF-alpha (yếu tố hoại tử khối u).
  • Ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư, gây độc tế bào ung thư.
  • Gây ra chu trình chết rụng tự nhiên của tế bào ung thư (apoptosis).
  • Ức chế quá trình oxy hóa lipoprotein.
  • Cải thiện tình trạng viêm trong cơ thể, ngăn chặn sự hình thành mạch máu tới các tế bào ung thư.

Bên cạnh đó, một số hợp chất polyphenol có trong mật ong, cụ thể là axit caffeic (CA), axit phenyl este (CAPE), chrysin (CR), galangin (GA), quercetin (QU), kaempferol (KP), acacetin (AC), pinacemin (PC), pinobanksin (PB) và apigenin (AP) cũng đang được nghiên cứu, phát triển thành những yếu tố đầy hứa hẹn trong phòng ngừa và điều trị ung thư.

Không những vậy, mật ong còn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể của người bệnh, chẳng hạn như:

  • Đường trong mật ong giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường sức mạnh của cơ bắp.
  • Các vitamin, khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch, sức chống đỡ của cơ thể trước những tác nhân gây hại từ bên ngoài.
  • Các albumin và acid panthotenic góp phần vào việc cấu tạo và hình thành các tế bào mới.
  • Mật ong đem tới nhiều lợi ích sức khỏe cho bệnh nhân ung thư
Do vậy, người bệnh ung thư hoàn toàn có thể uống được mật ong nếu cơ thể có sự chuyển hóa tốt, không mắc các bệnh lý mãn tính.

Đọc thêm: Mật ong - siêu thực phẩm nạp năng lượng

Tuy nhiên, một số những trường hợp cần hạn chế hoặc kiêng không nên dùng mật ong, chẳng hạn như:

- Người bệnh ung thư mắc bệnh tiểu đường tuýp 2: Mật ong chứa hàm lượng đường rất lớn, do vậy nếu bạn đang mắc phải căn bệnh tiểu đường tuýp 2 thì không nên sử dụng mật ong vì có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh.

- Người bệnh ung thư dị ứng với mật ong hoặc phấn hoa: Tuy mật ong đem lại nhiều công dụng có lợi cho người bệnh ung thư nhưng đối với những người bị dị ứng với mật ong hoặc phấn hoa không cần tự ép buộc mình phải sử dụng mật ong. Những trường hợp này nên tránh sử dụng mật ong.

Đọc thêm: Bị tiểu đường có uống được mật ong không

- Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi đang mắc bệnh ung thư cũng là đối tượng không nên sử dụng mật ong do hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch vẫn chưa hoàn thiện nên khi sử dụng mật ong có thể gây nhiễm độc.

Vậy với các trường hợp có thể sử dụng được mật ong thì dùng như thế nào là đúng cách, an toàn và hiệu quả thì mời bạn cùng chúng tôi tìm hiểu ở những phần tiếp theo nhé.

2. Hướng dẫn sử dụng mật ong đúng cách cho bệnh nhân ung thư

Tuy rằng mật ong có thể đem tới nhiều lợi ích về mặt sức khỏe cho người bệnh ung thư nhưng nếu sử dụng không đúng cách có thể gây hại cho cơ thể. Vậy đâu là cách sử dụng đúng cách cho những người bệnh ung thư?

Thời điểm uống mật ong cụ thể trong bài viết:

https://www.matongphuongnam.com/2020/09/thoi-iem-nao-uong-mat-ong-len-men-thi.html

Tuy rất ngon miệng nhưng bạn không nên dùng mật ong quá nhiều, mỗi ngày chỉ nên sử dụng mật ong với một lượng thể tích vừa phải khoảng 25 – 50 gam mỗi ngày. Sau đó, bạn pha mật ong với nước ấm để có thể tạo thành hỗn hợp đồng nhất một cách dễ dàng hơn.

3. Những thực phẩm nên tránh khi uống mật ong

Để tránh tình trạng có thể xảy ra ngộ độc thì bạn không nên dùng chung mật ong với một số loại thực phẩm như sau:

Sữa đậu nành: Một số thành phần có trong sữa đậu nành có thể kết hợp với đường trong mật ong gây ra hiện tượng đông cứng trong dạ dày, hệ tim mạch và có thể dẫn tới tử vong.

Cá chép: Nếu bạn chế biến món cá chép và cho thêm mật ong thì có thể làm cơ thể bị nhiễm độc.

Cua: không nên ăn cua cùng với mật ong vì sự kết hợp của 2 loại thực phẩm này có thể gây ra tình trạng tiêu chảy ở người, nặng hơn có thể bị trúng độc.

Hành: Một số hợp chất có trong hành và mật ong có thể kết hợp lại với nhau tạo thành những chất mới có độc và gây rối loạn hệ thống tiêu hóa, bị tiêu chảy.

Cá giếc: Khi sử dụng cá giếc cùng với mật ong cùng một lúc có thể làm cho cơ thể của bạn bị nhiễm độc kim loại nặng làm suy hô hấp, giảm tuần hoàn rất nghiêm trọng.




Tagged under:

Cách làm nước chuối lên men tốt cho sức khỏe




Nước chuối lên men là một loại nước giàu dinh dưỡng, và được đánh giá là tốt cho sức khỏe với những giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại. Nước chuối lên men được chiết xuất từ nguồn trái chuối tươi ngon tự nhiên, được bổ sung thêm các loại vitamin và khoáng chất, giàu dưỡng chất, cho cơ thể khỏe mạnh và tràn đầy sức sống.

Đặc điểm nổi bật của sản phẩm: Sản phẩm trong, mùi thơm của chuối tươi tự nhiên, ngọt hài hòa đặc trưng của trái chuối.

Đây là cách làm của riêng mình, bạn có thể tham khảo để làm một loại nước cho gia đình uống giải khát và tăng cường sức khỏe. Bởi vì chuối vốn có rất nhiều các vitamin có lợi cho sức khỏe. 

Dưới đây là bảng thành phần minh chứng cho điều mình nói:




Chuẩn bị: 

- Dụng cụ: Chai, hũ thủy tinh 10 lít, dao, thớt được làm sạch cẩn thận

- Nguyên liệu: 

  • Chọn mua những buồng chuối già để chín tự nhiên.
  • Đường phèn: 5 kg chuối, 1 kg đường phèn.
  • Mật ong lên men nếu có 150 ml (để lấy nguồn men từ mật ong lên men). 

Cách làm:

  • Chuối chín đều vàng, lọt vỏ, xắt đều tay thành lát.
  • Rải 1 lớp đường bên dưới hũ thủy tinh, 1 lớp chuối dày 3cm rồi tiếp tục lặp lại cho đến khi đầy hũ. 
  • Đổ mật ong lên men vào 
  • Đậy nắp và đật hũ ở nơi tối, mát.



Thành quả:

Sau 3-7 ngày ủ, món chuối đã có thể chắt ra để làm nước uống. 

Chắt và lọc chuối cho vào chai sạch, sau đó cho vào tủ lạnh.

Bạn chú ý không để quá trình lên men diễn ra quá lâu vì có thể khiến chuối biến thành giấm luôn nha.


Tại sao lại để vào tủ lạnh?

Đó là vì để quá trình lên men không chuyển hóa tiếp thành rượu rồi thành giấm chua. Vì thế bạn nhớ cho nước chuối bảo quản ngăn mát nhé.

Nước chuối này bạn có thể hòa cũng đá để uống giải khát vào mùa nắng nóng. Đây là thứ nước dinh dưỡng tốt cho sức khỏe chứ không đơn thuần chỉ mang tính giải khát. 

Nguyễn Phượng

Tagged under:

Cách ngâm hoa atiso đỏ làm nước giải khát



Hoa atiso đỏ được trồng nhiều ở Việt Nam, chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, phù hợp làm các món nước giải khát ngon.

Hoa atiso đỏ (hoa bụt giấm) là gì?

Hoa atiso đỏ hay còn biết đến với cái tên khác là bụp giấm có nguồn gốc ở Tây Phi, có đặc tính không kén đất, ưa đất đồi núi, khí hậu nóng ẩm.

Hiện nay, bụp giấm được nhập trồng nhiều nơi ở Việt Nam và trên thế giới. Cây trồng để lấy sợi, làm thuốc, màu thực phẩm, nấu canh chua thay giấm. Cách dùng quen thuộc nhất với chúng ta hiện nay là dùng phần đài để làm si-rô, pha nước uống giải khát vì chúng có vị chua đặc trưng và màu đỏ rất đẹp.

Tác dụng của hoa atiso đỏ

- Chữa bệnh về gan bởi tác dụng dọn sạch độc tố trong gan, phục hồi chức năng gan.

- Hỗ trợ chức năng của hệ tiêu hóa. 

- Giúp lợi tiểu, cải thiện chức năng của túi mật.

- Làm đẹp da nhờ một cơ thể khỏe manh, lá gan sạch độc tố, thanh mát giải nhiệt cơ thể.



Nguyên liệu làm Atiso đỏ ngâm đường

 Hoa Atiso đỏ giấm 3 kg

 Đường trắng 2.5 kg

Nếu có Mật ong lên men thì thêm 150ml. Nếu không có thì có thể bỏ qua. Nhưng mật ong lên men sẽ giúp tăng giá trị của sản phẩm và cả tác dụng lợi tiêu hóa. 

Chú ý tỉ lệ: cứ 1kg hoa thì cần 800g đường

Dụng cụ thực hiện

Dao, chậu, hũ nhựa, đũa,... đều phải sạch để tránh nhiễm khuẩn.

1. Sơ chế nguyên liệu

Hoa khi mua về bạn đem rửa sạch. Sau đó, tách riêng cánh hoa ra khỏi đài hoa. Bạn có thể tách bằng cách dùng dao cắt phần đế đi rồi dùng đũa đẩy phần nhụy hoa từ dưới lên.


Tiếp đến, phần nhụy có thể mang phơi khô, hãm nước uống hoặc ngâm với rượu. Còn phần cánh để riêng rửa lại bằng nước muối, sau đó tráng lại bằng nước sôi để nguội.


2. Ngâm hoa atiso đỏ với đường

Khi cánh hoa đã khô nước thì mang ngâm với đường, bạn cho lớp hoa vào trước. Sau đó rải một lớp đường lên trên. Cứ làm thế cho đến hết.

Đổ lượng mật ong lên men vào hũ (nếu có).

Đóng chặt nắp lại, để nơi thoáng mát.



3. Thành phẩm

Sau 5 ngày đường tan hết. Bạn có thể sử dụng nước này uống luôn hoặc đun lên thành si-rô.

Nếu muốn đun thì tách riêng phần cái ra và chỉ lấy nước để đung nhẹ thành sirô. Phần cái có thể rim lên thành mứt.  




Mẹo thực hiện thành công

- Lọ dùng để ngâm phải rửa sạch, tráng nước sôi khử trùng và để khô ráo.

- Khi làm si-rô, bạn chắt nước ra cho nồi đun sôi, vặn lửa nhỏ liu riu. Như vậy, si-rô sẽ trong, không bị nổi váng mà bảo quản được lâu.

- Đối với si-rô hoa atiso đỏ khi để nguội, bạn cho vào trong lọ, để ngăn mát tủ lạnh dùng dần. Bạn có thể pha nước uống, làm thạch hoặc làm bánh.

Còn một cách khác để biến nước này thành một thứ lợi tiêu hóa đó là bổ sung thêm mật ong lên men ở ngay giai đoạn đầu ngâm. Chỉ cần 50ml mật ong cho một mẻ ngâm để kích thích quá trình lên men mạnh mẽ hơn. Sau đó chỉ việc chắt nước ra và cho vào chai sạch bảo quản trong tủ lạnh và uống dần. Chú ý khi dùng mật ong lên men thì không đun vì đun sẽ làm chết các lợi khuẩn có lợi. 

Chúc các bạn làm được một món nước giải khát vừa tốt cho sức khỏe lại thanh mát, giải độc.

Tagged under:

Cách lên men mơ với mật ong lên men


Nước mơ lên men là một thức uống bổ dưỡng, thanh mát.  Mơ còn giúp tiêu hóa tốt, giúp ăn ngon và trị ho; chúng còn chứa rất nhiều vitamin bổ dưỡng cho cơ thể, chống oxi hóa và tăng cường hệ miễn dịch. 

Đông y gọi quả mơ là mai tử, có vị chua, tính bình, không độc, đi vào các kinh can, tỳ, phế, đại tràng. Trong thịt quả mơ có nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin A và C, đường, muối khoáng. Quả mơ tươi ngâm đường làm nước giải khát giảm mệt mỏi, tăng sức đề kháng. Nhân hạt mơ với tên thuốc là hạnh nhân trị chứng viêm phế quản thể hen.

Để làm thuốc, quả mơ được chế biến thành mơ muối (bạch mai) hoặc kết hợp với gừng tươi, cam thảo, muối làm ô mai cam thảo. Ô mai mơ ngậm giảm ngứa họng, buồn nôn, ho có đờm; Riêng mơ muối (bạch mai) có trong nhiều bài thuốc chữa cảm mạo, các bệnh đường hô hấp, chữa ho lâu ngày, rối loạn tiêu hóa, bệnh đường tiết niệu, chứng tiểu đường, viêm túi mật, thiếu máu, chóng mặt, ù tai

Thực ra, việc ngâm mơ với muối, đường thì mọi người đã rất quen thuộc, nhưng nhược điểm là rất lâu mới dùng được. Cách làm truyền thống là ủ muối (có thể thêm đường) vào quả mơ và chờ đợi quá trình lên men từ quả mơ, có khi đến cả năm mới dùng được.

Dưới đây là cách lên men mơ với mật ong lên men giúp ngắn quá trình đồng thời giúp tạo ra một sản phẩm thơm ngon hơn.

1. Chọn mơ

Mơ chọn loại mơ sạch, rõ nguồn gốc. Mùa này Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình đều có mơ. Mua không quá khó.

Chọn những trái những trái chín, vỏ còn lớp lông mỏng và căng mịn. Loại bỏ hết trái hư dập, trái xanh và phải đảm bảo rằng độ chín của những trái mơ là tương tương nhau. Nếu bạn ngâm một hỗn hợp mơ có trái chín trái xanh lẫn lộn thì chất lượng sẽ bị giảm sút, mùi vị không đồng đều và dễ lên men rượu.

Nếu e dè việc có thuốc sâu, bạn có thể hòa mật ong lên men vào nước để ngâm khoảng 1 tiếng, sau đó rửa sạch, khô nước.

Phơi mơ trên các mẹt, hong cho thật khô, thật là khô, kiểm tra xem có trái nào bị dính nước thì phải làm cho khô hết. Đảm bảo mơ khô ráo, không còn tí ti nước dính trên trái mơ. Kỹ lưỡng như vậy thì thành quả của hũ mơ với nước mơ trong vắt.

2. Muối mơ cơ bản

Một lớp mơ, một lượt muối mỏng (muối hạt nguyên chất).

Tỉ lệ mơ và muối:  3 kg mơ: 1 kg muối
 
Sau đó, được 2/3 bình thì xếp đường phèn lên trên cùng.
Nếu cứ để nguyên, cũng sẽ có mơ muối như truyền thống sau 1 năm.

Chú ý: Bổ sung gừng để trở thành một loại thuốc  ho. Đập dập 0.5kg gừng cho mỗi kg mơ. Xếp lên trên cùng. 

Có cách bảo ngâm mơ 1 tháng rồi đem mơ phơi liên tục 5 ngày cho mơ héo nhẹ lại, sáng phơi tối đem vào ngâm rồi cuối cùng thì chọn cách bảo quản mơ khô (tách riêng mơ ra  1 hũ, nước dấm mơ 1 hũ), hoặc cách bảo quản mơ ướt (cho mơ vào dấm mơ ngâm tiếp).

Muốn muối mơ : muối : đường thì theo tỉ lệ: mơ 1kg + đường 1kg + muối 150gr. 

4. Ngâm mơ lên men với mật ong lên men

Trong mật ong lên men có rất nhiều lợi khuẩn probiotic đang hoạt động. Do đó, tăng cường lợi khuẩn cấp tốc từ đầu sẽ cho kết quả rất kinh ngạc. Đó là chỉ sau 3 ngày, nước mơ tiết ra nhanh chóng và ngập mặt mơ. Đây là điều khác biệt.

Sau ba ngày, nước từ lọ mơ đã ủ có thể trở thành "men mồi" cho lọ kế tiếp.
Nghĩa là nếu muối 3 lọ, thì lọ có mật ong lên men sẽ nhanh ra nước nhất. Dùng nước đó chia sang 2 lọ còn lại để thúc đẩy lên men.

Ảnh lọ mơ đính kèm sau đây là tôi làm với mơ xanh. Quả tiết nước, nhăn nheo và đổi màu vàng. Mùi thơm rất đặc trưng, có thể chắt nước dùng ngay rất ngon và dịu.





Chúc các anh chị thành công. 

Tổng hợp từ bài của Hoàng Công 

Tagged under:

Những tác dụng của tinh nghệ đen


Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng phát triển về những loại cây dược liệu trong khu vực Đông Nam Á lẫn Thế giới. Theo kết quả mới nhất của Bộ Y tế (năm 2016), nước ta đã có trên 5000 loài thực vật quý được dùng để bào chế thuốc chữa bệnh theo hướng Đông Y. Một trong những loại cây dược liệu quý có công dụng chữa nhiều bệnh nhiều là nghệ đen.

Nghệ đen là một loại cây thảo, thân rễ to, có nhánh phân nhánh thành nhiều củ, rất dễ tìm kiếm và dễ trồng ở nước ta.

Tên khác: Nga truật, tam nại, ngải xanh, nghệ tím, nghệ đăm, bồng nga truật, xú thể khương, thanh khương, phá quan phủ, thuật dược.

Tên khoa học: Cucurma caesia

Họ: Gừng ( Zingiberales )

Nghệ có tác dụng hành khí, phá ứ huyết, lưu huyết, thông kinh, đau bụng kinh, … Đó là nhờ vào những tác dụng vật lý của nghệ đen. Điển hình là vị đắng, cay, mùi hăng, tính ấm (ôn). Song song đó, trong củ nghệ đen còn chứa một thành phần hóa học hết sức quan trọng có tên là Curcumin. Đây là thành phần sẽ giúp nghệ đen chữa được nhiều bệnh khác nhau.

Dưới đây là một số công dụng chữa bệnh của nghệ đen:

Nghệ đen chữa bệnh đau dạ dày

Thực tế, nghệ đen chữa được bệnh đau dạ dày là nhờ vào hợp chất chất Curcumin. Bời vì thành phần này có khả năng thúc đẩy sự co bóp túi mật và không làm tăng tiết axit dạ dày. Đối với các khối u ở các bộ phận này thì Curcumin trong nghệ đen sẽ ức chế được các khối u. Vì vậy đối với các bệnh nhân bị đau dạ dày thì nghệ đen là một “thần dược” điều trị bệnh rất tốt.

Hơn nữa, nếu bạn kết hợp giữa nghệ đen với mật ong lên men để điều trị đau dạ dày thì kết quả sẽ rất tuyệt vời! Lý do là vì các nghiên cứu Y học tiên tiến trên Thế giới đã minh chứng, mật ong có chứa các chất kháng khuẩn và kháng virus tự nhiên.

Do đó, nguyên liệu này có khả năng làm giảm axit, đẩy lùi và tiêu diệt khuẩn H.pylori (mầm móng của căn bệnh đau dạ dày), giúp làm dịu niêm mạc bị kích thích của dạ dày. Qua đó, làm giảm các cơn đau dạ dày.

Bộ đôi mật ong lên men và tinh bột nghệ đen hỗ trợ chữa bệnh dạ dày

Nghệ đen gián tiếp chữa bệnh cao huyết áp

Cao huyết áp là một bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo từng lứa tuổi. Bệnh có nguy cơ tử vong cao và là nguyên nhân dẫn đến tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, …

Mặc dù mức độ nguy hiểm của bệnh cao huyết áp là thế. Nhưng theo các chuyên gia trong y học, có đến 90% các trường hợp cao huyết áp lại không rõ nguyên nhân. Và họ chỉ mới thống kê lại những nguyên nhân gián tiếp thường gặp. Đó là sử dụng nhiều rượu bia, chế độ ăn uống không phù hợp, béo phì, ít vận động, tuổi tác. Và nghệ đen được dùng để chữa bệnh cao huyết áp.

Mặt khác, nghệ đen còn có tác dụng làm tăng tuần hoàn ngoại biên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc làm tăng thể tích tuần hoàn của mình. Theo quy luật tự nhiên, khi thể tích tăng thì áp lực của nó sẽ giảm. Một số nghiên cứu của y học thế giới đã chứng minh tác dụng chữa bệnh cao huyết áp bằng nghệ đen là có thật:

+ Điển hình là một công bố vào 11/2009 từ tạp chí Circulation đã trích dẫn: “Chất curcumin có công dụng ngăn ngừa những thiệt hại gây ra áp lực máu cao của các tế bào về tim”.

+ Song song đó, Đại học Trung tâm Y tế Maryland cũng cho rằng nghệ đen có thể làm giảm cholesterol và ngăn ngừa hình thành mảng bám trong động mạch. Điều này có thể giúp duy trì huyết áp ở mức ổn định.

+ Trước đó 2 tháng (tức vào tháng 07/2009), một nghiên cứu của Tạp chí  Ethnopharmacology cũng rất có ý nghĩa. Nghiên cứu này chỉ ra rằng: “Chiết xuất methanol của chất curcumin còn làm giãn các mạch máu trong các thử nghiệm trên động vật”. Dù chỉ là thí nghiệm trên động vật nhưng từ những kết quả đó, nó có thể giúp họ tiếp tục tiến hành những thí nghiệm chuyên sâu trên cơ thể con người trong tương lai.

Nghệ đen chữa bệnh ung thư

Ung thư là một căn bệnh nan y từ trước đến nay. Yêu cầu của thuốc trị ung thư là ức chế sự phát triển và biệt hóa các tế bào ung thư nhằm chặn đứng sự phát triển và di căn của ung thư.

Tuy nhiên nhược điểm chung của đại đa số các thuốc trị ung thư hiện nay là không có sự chọn lọc cao, đều dễ bị lờn thuốc và hệ số an toàn giảm dần theo thời gian sử dụng. Ngoài ra chúng có thể gây độc cho các tế bào lành và gây ra các tác dụng phụ như: rụng tóc, buồn nôn… Vì vậy việc tìm ra một hoạt chất có tác dụng chống ung thư nguồn gốc từ tự nhiên và tăng hoạt tính của các hoạt chất đó đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.

Quy trình chữa bệnh ung thư cơ bản nhất đó là sử dụng các tác nhân đa mục tiêu. Cụ thể, tác nhân đó sẽ tập trung vào nhiều hơn một đợt tín hiệu gây ung thư do gen điều tiết bất thường và do có nhiều gen bị biến đổi trong một dạng ung thư nào đó. Kết quả đã chứng minh, sử dụng thành phần curcumin trong củ nghệ đen có khả năng điều chỉnh những loại gen gây nên tế bào ung thư.

PGS. Gautam Sethi của ĐH Curtin – Tây Úc còn đưa ra một số kết quả quan trọng khác mà trang Medical Xpress đã kịp thời ghi nhận cho đến ngày nay. Đó là, Curcumin tập trung vào các protein gây ung thư như NF-kB, STAT3, AP-1. Do đó, Curcumin thật sự có tác dụng đối với một số dạng u tủy và đặc biệt là một dạng ung thư tuyến tụy.

Hơn nữa, một nghiên cứu khác (năm 1993) đến từ Mỹ và Đài Loan đã chứng minh hoạt chất curcuminoid trong củ nghệ đen có khả năng kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột,..

Tuy nhiên, một tác dụng phụ không mong muốn của Curcumin đó là làm loãng máu. Cho nên, chống chỉ định sử dụng Curcumin lẫn nghệ đen trong các trường hợp phẫu thuật.

Nghệ đen chữa bệnh gì hiệu quả nhất?

Đối với bệnh cao huyết áp lẫn bệnh ung thư thì các nhà khoa học vẫn đang tiến hành những thí nghiệm khác nhau cho hợp chất Curcumin có chiết xuất từ củ nghệ đen. Mà những thí nghiệm này, hiện tại chỉ được thực hiện trên cơ thể động vật để đưa ra kết quả. Cho nên, vẫn chưa có một báo cáo chính xác 100% nào cho rằng, nghệ đen hoàn toàn chữa hết bệnh ung thư hay bệnh cao huyết áp.

Dù vậy, công dụng của nghệ đen trong việc điều trị bệnh đau dạ dày là không có gì để bàn cãi! Giới y học phương Đông lẫn phương Tây đã có những bài thuốc cho riêng họ trong việc dùng nghệ đen để chữa bệnh đau dạ dày. Kết quả rất tích cực khi mà cơn đau dạ dày của những bệnh nhân này ngày càng giảm bớt. Và cũng vì thế mà dân gian ta từ xưa đến nay đã ví von nghệ đen là “thần dược” quý hiếm trong việc bào chế thành những đơn thuốc chữa bệnh dạ dày, đường tiêu hóa.

Cách dùng nghệ đen mật ong chữa đau dạ dày

Để điều trị bệnh đau dạ dày hiệu quả, các bạn cần dùng kết hợp với mật ong. Bởi vì ngoài thành phần Curcumin có trong nghệ đen thì mật ong lại chứa nhiều vitamin như B1, B2, B6, E Kali, Magiê,… Có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, tốt cho hệ tiêu hóa và giảm tiết axit trong dạ dày.

Nguyên liệu cần có:

Nghệ đen 12g

Mật ong hoặc mật ong lên men 6g



Cách dùng:

Lấy nghệ đen và mật ong hoặc mật ong lên men rồi đem trộn đều. Sau đó, vo thành viên và uống trong một ngày. Nhớ phải chia đều ra làm 3 lần uống và uống trước khi ăn 15 phút nhé.

Bạn có thể sử dụng cách uống này trong vòng hai tuần là hết một đợt liệu trị. Dừng một thời gian xong rồi lại tiếp tục tới khi bệnh khỏi hẳn thì thôi.

Tuy nhiên, bất cứ một loại dược liệu nào thì cũng chỉ có công dụng ở một mức độ nhất định. Dùng nghệ đen để điều trị đau dạ dày là ĐÚNG khi mà bệnh chỉ ở mức độ đau nhẹ, trung bình. Trường hợp ở mức độ nặng hơn là bị viêm loét dạ dày mãn tính thì nghệ đen sẽ không giúp ích được gì cho tình huống này.

Điều cần lưu ý trước khi dùng nghệ đen để chữa bệnh

Một là, không dùng chung với những loại thuốc tây. Bởi vì nghệ đen có tính chất tuần hoàn máu huyết nên những ai đã dùng nghệ rồi mà tiếp tục dùng thêm thuốc tây nữa thì sẽ dẫn đến phá vỡ các mạch máu trong cơ thể.

Hai là, những người mang thai tuyệt đối không dùng nghệ đen. Vì trong củ nghệ có tính phá máu ứ, máu bầm trong cơ thể nữa.

Ba là, những người bị thiếu máu cũng tương tự. Không nên dùng nghệ đen. Vì đã thiếu máu rồi mà còn dùng nghệ sẽ dẫn đến thiếu máu thêm. Làm cho chúng ta bị say sẩm khuôn mặt hơn là lúc chưa dùng nghệ.

Bốn là, phụ nữ bị rong kinh không được uống nghệ đen vì nghệ đen có tác dụng hành khí, phá huyết.

Năm là, nếu có dùng nghệ đen để chữa bệnh thì hãy không được dùng quá 12g nghệ/ngày. Bởi vì chất Curcumin trong củ nghệ đen dù có khả năng giảm viêm, chống oxy hóa nhưng nếu sử dụng quá nhiều cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như: buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa sắt, gây ra thiếu sắt ở bệnh nhân mẫn cảm.

Nghệ đen có làm đẹp da mặt hay không?

Bên cạnh tác dụng chữa bệnh, nghệ đen còn có nhiều công dụng hữu ích khác trong làm đẹp. Nhất là khi dùng nghệ đen mật ong để làm đẹp da mặt. Có 2 cách để chúng ta làm đẹp từ nghệ đen và mật ong hoặc mật ong lên men để tăng cường tác dụng:

Cách 1: Dùng nghệ đen mật ong uống đẹp da

Theo y học phương Đông, nếu như chúng ta dùng 1 muỗng cafe bột nghệ đen với 1 muỗng cafe mật ong nguyên chất hoặc mật ong lên men pha để uống (dùng trước khi ăn 15 phút), không những giúp làm giảm những cơn đau dạ dày mà đây còn là “vị thuốc” cải thiện sắc tố da bên ngoài. Da bạn sẽ trở nên trắng mịn, làm chậm quá trình lão hóa da, trị nám và trị tàn nhang.

Cách 2: Đắp mặt nạ tinh bột nghệ đen và mật ong

Trong trường hợp vì một lý do nào đó mà bạn không muốn dùng nghệ đen để uống, chúng ta cũng có thể áp dụng phương pháp đắp mặt nạ để thay thế quá trình làm đẹp. Cách làm này sẽ tốt hơn rất nhiều dành cho những bạn đang bị mụn trứng cá trị hoài không hết!

Cho 1 muỗng tinh bột nghệ và 1 muỗng mật ong nguyên chất hoặc mật ong lên men hòa trộn lại với nhau trong một bát nhỏ. Khuấy thành hỗn hợp sền sệt. Sau đó, rửa sạch khuôn mặt thật kỹ bằng nước ấm. Thoa hỗn hợp nghệ mật ong lên những vùng da mặt. Nằm thư giãn trong vòng 20 phút để chờ hỗn hợp khô lại. Cuối cùng, bạn chỉ cần rửa sạch mặt thêm lần nữa.

Thực hiện liên tục trong khoảng 2 tuần, mỗi tuần 3 lần thì những vết mụn trên da sẽ nhanh chóng bị phai mờ. Lưu ý rằng, các bạn nên đắp mặt nạ nghệ đen mật ong vào buổi tối để da hấp thụ tốt những dưỡng chất từ thiên nhiên các bạn nhé!

Một số bài thuốc sử dụng nghệ đen

1. Chữa ăn không tiêu, chướng bụng, đầy hơi

Chuẩn bị 25g nghệ đen và một quả tim lợn

Sơ chế tim lợn sạch sẽ, thái miếng vừa ăn

Nghệ đen cũng đem thái lát mỏng rồi nấu chung với tim lợn

Nêm nấm gia vị cho vừa miệng, dọn ăn kèm với cơm

Dùng liên tục trong 5 ngày đến 1 tuần giúp ăn uống dễ tiêu hơn và cải thiện các triệu chứng khó chịu khác ở bụng.


2. Chữa nôn trớ ở trẻ khi bú sữa ở trẻ nhỏ

Chuẩn bị 4g nghệ đen, 4 hạt muối ăn, ngưu hoàng lượng cỡ bằng hạt gạo

Hòa nghệ đen với sữa và muối, nấu sôi trong khoảng 5 phút

Tiếp tục thêm ngưu hoàng vào quậy tan ra

Chia uống vài lần trong ngày.


3. Chữa ăn uống không ngon miệng, hoa mắt, chóng mặt

Chuẩn bị một thang thuốc gồm: Đương quy, đào nhân, ngưu tất, hà thủ ô, sài hồ (mỗi vị 20g), lô hội (25g), nghệ đen và hoàng kỳ (mỗi vị 30g), long đởm thảo và đại hoàng (mỗi vị 10g).

Đem thuốc sao vàng, thái nhỏ

Cho tất cả vào bình thủy tinh, đổ rượu ngập mặt thuốc rồi ngâm trong 2 tuần.

Khi sử dụng mỗi lần uống 20ml x 2-3 lần/ngày.


4. Trị đau bụng kinh

Thành phần của bài thuốc gồm 20g nghệ đen, 8g ngải cứu và 16g ích mẫu

Cho 3 vị thuốc vào ấm sắc cùng 500ml nước, sắc cạn còn 200ml thì ngưng

Chia thuốc làm 2 lần uống, mỗi lần 100ml. Dùng trước bữa ăn chính 

**Lưu ý: Cần sử dụng bài thuốc này trước kỳ kinh khoảng 5 – 7 ngày.


5. Chữa đau bụng từng cơn do bị nhiễm lạnh

Chuẩn bị: Mộc hương 50g, củ nghệ đen 100g

Tán cả 2 thành bột mịn, cho vào hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu.

Mỗi lần uống 2g. Dùng nước giấm pha loãng để uống thuốc.


6. Bồi bổ khí huyết, chữa thiếu máu, suy nhược, da dẻ xanh xao, hấp thu kém

Nguyên liệu cho bài thuốc gồm: 40g nghệ đen, 40g xuyên khung, 40g cam thảo, 40g đỗ nhược, 40g hồi hương, 40g đương quy, 40g địa hoàng thán, 40g bạch thược.

Tán tất cả các vị thuốc trên thành bột mịn, vo thành viên hoàn nhỏ

Mỗi ngày uống 8 – 12g


7. Trị nứt gót chân

Chuẩn bị bột nghệ đen và dầu dừa hoặc dầu thầu dầu

Trộn 2 nguyên liệu để được hỗn hợp hơi sền sệt

Đắp lên gót chân bị nứt vào buổi tối hàng ngày trước khi đi ngủ

Để 15 phút rồi rửa sạch lại


8. Làm mờ vết thâm, sẹo rỗ trên da, giúp nhanh lành vết thương

Chuẩn bị củ nghệ đen tươi

Rửa sạch vùng da cần điều trị. Sau đó thái nghệ đen thành lát mỏng rồi đắp lên da

Để 20 – 30 phút. Lặp lại mỗi ngày khoảng 2 lần


9. Điều trị đau dạ dày, viêm đại tràng

Chuẩn bị 2 thìa bột nghệ đen, 1 thìa mật ong nguyên chất

Pha 2 nguyên liệu đã chuẩn bị với 200ml nước ấm

Uống ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng mỗi ngày.


10. Chữa tắc kinh, ứ huyết, đau bụng trong thời kỳ hành kinh

Chuẩn bị cây nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g

Sắc uống mỗi ngày 1 thang trong 3 tuần liên tục.


11. Chữa biếng ăn, đi ngoài phân thối, suy dinh dưỡng, bệnh cam tích ở trẻ em

Chuẩn bị 6g nghệ đen và 4g hạt muồng trâu

Sắc lấy nước đặc uống hàng ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện

Ngày dùng 1 thang.


12. Trị nhiễm nấm mãn tính đường ruột, ăn lâu tiêu, mệt mỏi, chướng hơi, lạnh bụng

Chuẩn bị: Nghệ đen, tam lăng và củ gấu mỗi vị 160g, đinh hương và đăng tâm mỗi vị 16g, cốc nha, thanh mộc hương và thanh bì mỗi vị 20g, hạt cau, khiên ngưu mỗi vị 40g.

Tán hỗn hợp thành bột, vo viên hoàn

Tùy theo tình trạng bệnh mỗi ngày uống 8 – 12g với nước sắc gừng.


13. Chữa thâm nám, tàn nhang, làm sáng da

Chuẩn bị tinh bột nghệ đen, mật ong, sữa chua

Uống 1 thìa tinh bột nghệ đen với mật ong vào mỗi buổi sáng.

Kết hợp dùng mặt nạ nghệ đen và sữa chua không đường đắp lên da để cải thiện các sắc tố đen sạm. Mỗi tuần đắp mặt nạ 2 – 3 lần.


14. Chữa rậm lông mặt

Chuẩn bị bột đậu xanh và bột nghệ đen

Trộn lẫn 2 thành phần trên theo tỷ lệ 1:1 và pha với một ít nước để làm mặt nạ

Đắp lên toàn bộ da mặt trong 20 phút

Thực hiện mỗi tuần 2 lần sẽ giúp ức chế sự phát triển của lông mặt.


15. Chữa tổn thương da do bỏng

Chuẩn bị bột nghệ đen và gel lô hội

Trộn 2 nguyên liệu với nhau và đắp lên khu vực da bị bỏng mỗi ngày giúp kháng khuẩn, chống viêm, đẩy nhanh tốc độ lên da non.


16. Chữa bệnh viêm dạ dày mãn tính

Chuẩn bị 1kg củ nghệ đen, 300g ô tặc cốt, 200g trúc diệp sài hồ, mật ong nguyên chất.

Sài hồ sao vàng, đem nghiền thành bột mịn cùng với các vị còn lại.

Trộn đều bột thuốc với mật ong

Mỗi lần uống 20g x 2 lần/ngày trước bữa ăn nửa tiếng.


17. Chữa vàng da do mắc viêm gan

Chuẩn bị củ nghệ đen, uất kim, quả tắc non, củ gấu. Tất cả dùng dạng khô liều lượng bằng nhau.

Nghiền các vị trên thành bột mịn và trộn đều với mật ong

Mỗi ngày uống 2g


18. Chữa bệnh đại tràng co thắt, đại tiện ra máu, táo bón

Chuẩn bị 1kg bột nghệ đen, 500g cồ nốc mảnh, 40g đại hoàng, 200g mè đen

Trộn các vị trên với mật ong

Ngày uống 20g


19. Ngăn ngừa và làm mờ vết rạn da sau sinh

Chuẩn bị củ nghệ đen và gừng tươi lượng bằng nhau

Giã nát 2 vị thuốc rồi đem ngâm rượu

Thoa hỗn hợp rượu gừng nghệ lên những vùng da dễ bị rạn như bụng, đùi, hông ngày 1 – 2 lần.


20. Chữa các chứng đau có nguyên nhân do lãnh khí xung tâm

Chuẩn bị 60g nghệ đen, 30g mộc hương, giấm

Đem cả 2 tán thành bột

Mỗi lần uống 1,5g với giấm


21. Chữa co thắt tiểu trường

Chuẩn bị: Bột nghệ đen, 3g hành

Uống chung với rượu lúc đói bụng


22. Chữa đau bụng co quắp ở trẻ nhỏ

Chuẩn bị 15g củ nghệ đen, 3g a ngụy

Giã nát rồi đắp xung quanh bụng, để hỗn hợp khô

Kết hợp uống nước tử tô để đạt được hiệu quả tốt hơn.


23. Chữa đau sườn dưới

Chuẩn bị 15g kim linh tử; 1,15g nghệ đen; 1,15g tam lăng; 1,15g nhũ hương; 1,15g mộc dược.

Sắc uống hàng ngày, mỗi ngày 1 thang.


24. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng ở trẻ em

Chuẩn bị nghệ đen, tam lăng, hồ tiêu và la bặc tử mỗi vị 5g, chế hương phụ, chỉ thực, thanh bì mỗi vị 6g, trần bì 10g, sa nhân và lô hội, hồ hoàng liên mỗi vị 3g.

Tán thuốc thành bột, trộn chung với hồ, vo viên hoàn.

Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 – 6g. Uống với rượu gạo ấm

Kiêng cho trẻ dùng thức ăn chưa được nấu chín, thực phẩm có tính lạnh trong quá trình điều trị.


25. Điều trị bệnh tâm thần

Chuẩn bị bột củ nghệ đen, thược dược, đại hoàng. Cứ 10g nghệ đen thì dùng 3g thược dược và 3g đại hoàng.

Trộn chung 3 vị thuốc và chế thành viên nặng khoảng 8g

Khi sử dụng lấy 6 – 8 viên uống, mỗi ngày 3 lần

Một liệu trình uống liên tục 30 ngày


Kiêng kỵ khi sử dụng

Tránh dùng nghệ đen trong các trường hợp bị khí huyết hư, có thai

Nghệ đen có tính phá huyết nên không thích hợp sử dụng nếu bị rong kinh

Những trường hợp cơ thể hư yếu mà có tích muốn dùng nghệ đen thì cần phối hợp với một số vị như Sâm, Truật theo hướng dẫn của thầy thuốc.

Uống nghệ đen có thể làm chậm quá trình đông máu. Vì vậy, cần ngưng dùng trước và sau khi phẫu thuật ít nhất 2 tuần.

Hy vọng bài viết nghệ đen chữa bệnh gì hiệu quả nhất sẽ mang đến những thông tin hữu ích dành cho các bạn!


Bài viết sưu tầm và tổng hợp.