Mật Ong Lên Men Phương Nam - Sức khỏe cho hệ tiêu hóa

300x250 AD TOP

Tìm kiếm Blog này

Mật Ong Lên Men. Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi
Tôi là một người thích mày mò làm những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp đến với mọi người. Tôi cũng là người thích trồng hồng và chăm sóc hoa hồng.

Bài Đăng Nổi Bật

Mật Ong Lên Men Và Tác Dụng Không Thể Bỏ Qua

  "Mật ong lên men là hỗn hợp dung dịch mật ong và các lợi khuẩn hữu ích đối với sức khỏe con người" Mật ong vốn đã là nguồn dinh ...

Tagged under:

Cách ngâm quả dâu tằm làm nước giải khát



Dâu tằm thường chín rộ vào tháng 4 hàng năm, chỉ xuất hiện khoảng 3 – 4 tuần là hết vụ. Dâu tằm cung cấp nhiều sắt, canxi, vitamin A, C, E và K, folate, thiamin, Pyridoxine, Niacin và chất xơ. Theo Đông y, dâu tằm có thể chế biến thành nhiều món ăn bài thuốc mang lại lợi ích cho sức khỏe. 

Công dụng nổi bật nhất của quả dâu tằm là chữa mất ngủ, chống bạc tóc, chữa ho, tốt cho khớp xương, thông huyết khí, giúp da dẻ hồng hào…

Theo các chuyên gia, tuy dâu tằm rất tốt với sức khỏe nhưng không phải ai ăn nhiều cũng tốt. Vì trong dâu tằm có tính hàn nên người có dấu hiệu bị hạ đường huyết, lạnh bụng, sôi bụng, tiêu chảy, viêm loét dạ dày… không nên ăn.

Bên cạnh đó, trong dâu có chứa chất tanin nên tuyệt đối không tích trữ dâu tằm trong các dụng cụ chứa kim loại như đồng, sắt, nhôm... Khi nấu nước dâu phải sử dụng nồi tráng men hoặc nồi đất. Tốt nhất, mọi người nên dùng bình, lọ thủy tinh để chứa các sản phẩm từ dâu tằm.

Chú ý là khi mua dâu nên chọn những quả chín thẫm và không bị giập. Không nên mua dâu vào sau những hôm trời mưa vì dâu sẽ bị nhạt hơn.

Một số công dụng của dâu tằm đối với sức khỏe:

Hỗ trợ tiêu hóa

Quả dâu tằm chứa nhiều chất xơ có tác dụng cải thiện sức khỏe tiêu hóa đồng thời giảm nguy cơ táo bón, đầy hơi và quặn thắt ruột. Bên cạnh đó, chất xơ ở loại quả này còn có khả năng giúp điều chỉnh nồng độ cholesterol trong máu và tăng cường sức khỏe tim mạch.

Chống oxy hóa

Nguồn vitamin C - một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh mẽ, có nhiều trong dâu tằm giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại những tổn hại gây ra bởi các gốc tự do.

Kiểm soát đường huyết

Một chất chống oxy hóa khác được tìm thấy trong quả dâu tằm là flavonoid, được chứng minh có tác dụng điều chỉnh sự tăng, giảm lượng đường trong cơ thể. Bên cạnh đó, quả dâu tằm còn chứa các thành phần hữu ích khác, có tác dụng giúp kiểm soát mức đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường.

Tăng cường đề kháng cơ thể

Dâu tằm có hàm lượng cao vitamin C và flavonoid giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, ngăn ngừa cảm cúm, ho, cảm lạnh và nhiều bệnh khác. Dâu tằm cũng hỗ trợ trong việc điều trị và ngăn ngừa viêm dạ dày và viêm gan mãn tính.

Cách ngâm nước dâu tằm thơm ngon

Cách 1 : Chế biến nước si rô dâu cũng không quá phức tạp. Sau khi mua về, dâu tằm rửa sạch, trộn với đường cát. Cứ một lớp dâu phủ một lớp đường (tỉ lệ khoảng 2kg dây với 1kg đường).

Để dâu 1 ngày cho tan hết đường, lọc lấy nước; đun sôi cho đến khi ra nước màu đỏ sền sệt, tỏa mùi thơm. Bắc xuống bếp để nguội, rồi chắt vào lọ để trong tủ lạnh uống dần.

Khi thưởng thức, cho nước dâu ra cốc, thêm nước, khuấy đều, siro sẽ ngon hơn khi cho thêm một vài viên đá.

Phần quả dâu có thể đem xay nhuyễn, làm thành mứt thưởng thức cùng bánh mì hoặc làm nguyên liệu chế biến các loại bánh.

Ưu điểm : Nước trái cây sẽ bị ngọt uống không đã và không để lâu .



Cách 2 : Ngâm dâu tằm với mật ong lên men

Dâu tằm mua về đem rửa sạch nhiều lần với nước, loại bỏ những quả dập nát rồi đem ngâm với nước muối loãng để diệt vi khuẩn và bụi bẩn.

Sau khi ngâm dâu chừng 15-20 phút thì vớt ra rửa sạch vài lần với nước rồi để thật ráo nước. Chú ý nên phơi cho dâu thật khô thì sau này ngâm sẽ không bị lên men.

Cho dâu vào bình thủy tinh, đổ mật ong lên men ngập hết phần dâu và đậy kín bình lại, để nơi thoáng mát. Sau 2 – 3 ngày, khi dâu có dấu hiệu trương phình hoặc lên men nhẹ hãy dùng đũa tre đảo đều dâu và mật ong rồi để vào chỗ thoáng mát hơn. Tránh để nơi có nhiệt độ cao.

Khi ngâm dâu tằm với mật ong lên men được khoảng 10 – 15 ngày bạn dùng rây để lọc lấy nước cốt. Không nên ép kỹ quả để lấy nước cốt vì bạn có thể tận dụng để làm mứt dâu tằm. Bạn chỉ cần thêm đường rồi xào cho cô đặc lại để ăn kèm cùng bánh mỳ sẽ rất ngon.



Phần nước cốt bạn rót sang từng chai 500 ml để bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng dần. Khi uống bạn chỉ cần rót nước cốt vào cốc, thêm chút nước lọc, khuấy đều, bỏ vào vài viên đá lạnh là đã có thể uống rồi.


Hướng dẫn làm siro lên men 



Chúc các nàng thành công! 

----------------------------------------

Nguyễn Phượng Hanmade
Tagged under: ,

Mật ong lên men từ góc độ nghiên cứu khoa học



Đứng giữa những luồng tranh luận về mật ong lên men, mình post lên đây tài liệu do thầy Hoàng Công cung cấp để mọi người có cái nhìn đúng hơn về mật ong lên men.

Trích bài viết của thầy Hoàng Công trong Liên Minh Nông Nghiệp Tử Tế: 

--------------------------------------------------

"Năm 2013, tôi tiếp cận với các tài liệu nghiên cứu sơ khai về ứng dụng probiotic trong mật ong qua kênh Unesco. Khi đó, việc đưa probiotic vào mật ong còn là việc của các phòng thí nghiệm của các viện Hàn lâm thế giới. 

Cho tới khi đó, việc nhân nuôi lợi khuẩn trong môi trường gia đình vẫn chưa có giải pháp, hoàn toàn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm.

Tới 2016, các nghiên cứu này mới phát triển và rực rỡ nhất là 2019, trước thời điểm Liên Minh ra đời.

----------------------------------------------

Hiện có rất nhiều báo cáo, nghiên cứu khoa học về vấn đề này, song để các bạn ít có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu, tôi chia sẻ 2 tư liệu cơ bản kèm dẫn nguồn.


1. Vai trò của mật ong chứa probiotic trong việc ức chế, tiêu diệt các hại khuẩn đường ruột.

Đây là nghiên cứu từ Trung tâm khoa học hàn lâm Liên Bang Nga, 2016

"Prebiotic và Probiotic trong mật ong"

Của các tác giả  Gaifullina L.R., Saltykova E.S. and Nikolenko A.G

Link tài liệu:

https://docs.google.com/document/d/18TRej4M27skHZxv7LxUV_W7PVZ2pFykx/edit?usp=drivesdk&ouid=102238191961533201773&rtpof=true&sd=true

Một số điểm đáng chú ý trong tài liệu này:

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng mật ong có chứa olygosaccharides và polysaccharides có trọng lượng phân tử thấp thể hiện các đặc tính tiền sinh học. Giống như các prebiotic thương mại nổi tiếng, oligosacarit mật ong không được tiêu hóa ở phần trên của đường tiêu hóa mà được lên men bởi hệ vi sinh vật có lợi trong ruột già của người và động vật và kích thích sự phát triển cũng như hoạt động sống của nó. 

Bifidobacteria Lactobacilli cư trú trong dạ dày mật ong có thể tồn tại trong mật ong trong vòng 2-3 tháng sau khi thu hoạch. Thành phần hệ vi sinh vật của mật ong bao tử và mật ong tươi có thể phụ thuộc vào nguồn gốc thực vật của mật ong, cũng như môi trường sống và phân loài của ong mật. 

Các vi sinh vật probiotic có liên quan đến sự phát triển khả năng kháng của ong mật đối với các yếu tố môi trường bất lợi trực tiếp ức chế sự phát triển của mầm bệnh và kích thích các thành phần của hệ thống miễn dịch. 

Hoạt động đối kháng của vi khuẩn sinh học chống lại phổ rộng các vi sinh vật gây bệnh cho phép ứng dụng của chúng để phòng ngừa và điều trị các bệnh ở ong mật, cũng như trong y học cho người và thú y.

Mật ong tươi chứa probiotic được ứng dụng trong điều trị rối loạn tiêu hóa thông qua việc sử dụng probiotic ức chế, tiêu diệt các vi khuẩn có hại trong hệ tiêu hóa ở người. Đồng thời trực tiếp ức chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh và các thành phần kích thích của hệ thống miễn dịch.

Danh mục các probiotic có lợi cho người như L. Acidophilus, L. Casei, L. Bulgaricus, L. Reuteri...  và hoạt động của probiotic trong mật ong.

2. Ứng dụng của mật ong lên men (chứa probiotic) đối với việc điều trị bệnh tiểu đường trong 12 tuần.

Đây có lẽ là báo cáo đầu tiên trên thế giới vào năm 2019 do Trung tâm công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ công bố của tác giả Navid Mazruei Arani và cộng sự.

Tài liệu chỉ ra thực nghiệm nghiên cứu sử dụng mật ong có chứa probiotic và mật ong thông thường trên 2 nhóm bệnh nhân tiểu đường.

Liều dùng 25 gram mỗi ngày trong 12 tuần (3 tháng).

Kết luận của nghiên cứu chỉ ra giải pháp mật ong chứa probiotic đã hỗ trợ chức năng kiểm soát insuline trong cơ thể và các chỉ số đã được nêu rất rõ ràng về biến chuyển này.

Trong khi đó, sử dụng mật ong không chứa probiotic không tạo ra kết quả đó.

Đây cũng là báo cáo khoa học có dấu ấn rất lớn đối với tôi khi quyết định sử dụng mật ong lên men cho những người thân mắc bệnh. 

Link tài liệu:

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30218286/

https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0023643817301123

"25 gram là khoảng 20ml/ngày cho bệnh nhân tiểu đường, dùng từ trên 12 tuần".

------------------------------------------

9 năm tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này cùng cộng sự là một đoạn đường dài, gian nan và vô cùng tốn kém.

Người Việt mình ít có điều kiện và thói quen khảo cứu các tiến bộ khoa học nhân loại qua các tài liệu ngoại văn.

Tôi đặt một câu hỏi, liệu bao giờ những nông dân nghèo có thể tìm hiểu, học tập những tri thức này nếu không có cách đơn giản hơn.

Những năm dịch bệnh, tôi và đồng sự quyết định chia sẻ giải pháp bản địa hóa mật ong lên men tới cộng đồng.

Và thực ra, trong Liên Minh cũng như trên trang cá nhân, chính thức tôi chỉ có 2 công thức công bố (một trong hai bài viết đó là bài Mật ong lên men cho mùa Vu Lan). 

Tài liệu về vấn đề này sau 2016 đã có đến hàng trăm, các bạn có thể tìm kiếm thêm.

Tuy nhiên, trước sự băn khoăn của một số người tôi yêu quý, tôi khẳng định:

- Uống mật ong lên men (chứa lợi khuẩn) là hữu ích.

- Có thể sử dụng mật ong lên men với liều dùng 25 gram mỗi ngày cho bệnh nhân tiểu đường, kèm theo xét nghiệm, theo dõi cho đến khi khỏi bệnh.

Các ứng dụng khác, tôi sẽ chia sẻ thêm khi có điều kiện."


Hoàng Công.


Đọc thêm về cách làm rượu mật ong, một cách lên men mật ong tạo thành một sản phẩm đường uống chứa cồn.

Tagged under: ,

Bột Collagen ngoài những tác dụng liên quan đến làm đẹp

 


Collagen là một loại protein thường được kết hợp với các sản phẩm làm đẹp và làm săn chắc, trẻ trung cho làn da. Nhưng gần đây, collagen đã mở rộng ra ngoài danh mục sức khỏe làn da và sắc đẹp và hiện nay đã nhanh chóng thâm nhập vào các thị trường khác, bao gồm dinh dưỡng thể thao, sức khỏe xương khớp và sức khỏe tiêu hóa.

Collagen là gì?

Collagen là loại protein dồi dào nhất trong cơ thể bạn. Điểm độc đáo của nó so với các loại protein khác ở chỗ nó chứa rất nhiều ba loại axit amin: glycine, proline và hydroxyproline. Các axit amin này lặp lại theo một trình tự và gấp lại thành cấu trúc ba xoắn để cung cấp một protein dạng sợi không hòa tan, cung cấp hỗ trợ cấu trúc cho các mô liên kết của cơ thể bạn, bao gồm xương, da, sụn, dây chằng và gân.

Nó cũng có nhiều trong mạch máu, ruột, giác mạc và ngà răng. Trên thực tế, cái tên collagen bắt nguồn từ từ “kόla” trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là keo. Nếu không có sự hỗ trợ cấu trúc của collagen, các mô này trở nên mỏng manh. Sản xuất collagen suy giảm theo tuổi tác và tiếp xúc với các yếu tố lối sống như hút thuốc và tia UV. Bên cạnh những yếu tố này, chế độ dinh dưỡng kém có thể làm cơ thể bạn mất đi các chất dinh dưỡng cần thiết để sản xuất collagen.

Bột protein collagen

Mặc dù collagen từ lâu đã được sử dụng trong các ứng dụng làm đẹp tại chỗ như kem dưỡng da, kem và bột đắp mặt, các ứng dụng có thể ăn được và uống - đặc biệt là bột protein - đang trở thành phương tiện phổ biến cho collagen.

Bột protein collagen có nguồn gốc từ các mô liên kết của bò, lợn, gà và cá. Chúng thường trải qua quá trình thủy phân, một phản ứng hóa học phá vỡ collagen thành các mảnh nhỏ hơn gọi là peptit, để dễ tiêu hóa và hấp thụ nhanh chóng. Khi bị biến tính ở nhiệt, collagen tạo thành gelatin, một thành phần thực phẩm phổ biến được tìm thấy trong các món tráng miệng bằng gelatin, kẹo dẻo, kem và sữa chua.

Phần lớn các nghiên cứu điều tra tác động của collagen đối với sức khỏe làn da và các lợi ích sức khỏe khác đã sử dụng chất bổ sung protein collagen.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ 2,5-10 gam mỗi ngày trong 8-24 tuần có thể làm tăng độ đàn hồi của da, hydrat hóa và mật độ collagen ở da. Hơn nữa, các nghiên cứu sơ bộ cho thấy bổ sung collagen cũng có thể hữu ích cho việc chữa lành vết thương. 1


Hơn cả sức khỏe làn da

Là một thành phần của các mô cấu trúc của cơ thể, collagen có tiềm năng mang lại một số lợi ích cho sức khỏe.

Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung 5 gam protein collagen mỗi ngày trong một năm so với giả dược làm tăng đáng kể mật độ khoáng xương ở cả cột sống thắt lưng và cổ xương đùi của phụ nữ sau mãn kinh với sự suy giảm mật độ khoáng xương do tuổi tác. 2

Một nghiên cứu khác đã khảo sát tác động của việc bổ sung 15 gam protein collagen kết hợp với luyện tập sức đề kháng trong 12 tuần đối với thành phần cơ thể ở những người đàn ông cao tuổi bị chứng suy nhược cơ, một tình trạng đặc trưng bởi mất khối lượng cơ. Trong khi cả hai nhóm đều có sự gia tăng đáng kể về khối lượng cơ và sức mạnh cũng như giảm khối lượng chất béo, những người bổ sung protein collagen có kết quả tốt hơnTuy nhiên, sự khác biệt này có thể được cho là do lượng protein sau khi tập luyện sức bền, được biết là làm tăng tổng hợp protein cơ bắp. 3

Điều đó nói rằng, các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên bổ sung là cần thiết để hỗ trợ lợi ích tiềm năng của collagen đối với sự phát triển và sức mạnh của cơ bắp, đặc biệt là so với các loại protein khác như protein sữa, whey và casein.

Nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng bổ sung collagen có thể hữu ích để cải thiện các triệu chứng của viêm xương khớp, giảm đau khớp và tăng cường sức khỏe tim mạch4,5

Triển vọng tăng trưởng

Theo một báo cáo nghiên cứu thị trường do MarketsandMarkets công bố, thị trường collagen ước tính đạt 3,5 tỷ USD vào năm 2018 và dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 5,2%, đạt 4,6 tỷ USD vào năm 2023. 6

Phân khúc thủy sản và gia cầm được dự báo là những phân khúc tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn dự báo.

Các chất bổ sung và dinh dưỡng thể thao được kỳ vọng sẽ dẫn đầu các ứng dụng collagen trong nhiều năm tới. Dạng thanh và bột là định dạng phổ biến và thông dụng nhất cho các ứng dụng collagen trong các sản phẩm dinh dưỡng thể thao.

Collagen cũng có vị trí đặc biệt để đáp ứng nhu cầu lão hóa lành mạnh, điều này tiếp tục thúc đẩy sự quan tâm đến các chất bổ sung cho sức khỏe của da, khớp và xương.

Các sản phẩm mới lạ vẫn là một cơ hội thích hợp cho collagen và có nhiều loại từ đồ uống có cồn đến nước collagen cho đến bỏng ngô.

Là một thành phần quan trọng trong các mặt hàng bánh kẹo như kẹo dẻo, kẹo dẻo và đồ ăn nhẹ trái cây, collagen trong gelatin được kỳ vọng sẽ vẫn là một thành phần thực phẩm chức năng quan trọng. Nó cũng được ngành công nghiệp sữa sử dụng rất nhiều để làm sữa chua, kem, pho mát và các món tráng miệng đặc biệt.

Sự tăng trưởng về số lượng người tiêu dùng thuần chay và ăn thực vật cùng với những hạn chế về văn hóa do sử dụng da động vật, được cho là sẽ cản trở sự tăng trưởng của thị trường collagen. 6

Điểm mấu chốt

Collagen là một loại protein cấu trúc cho phép liên kết, đàn hồi và tái tạo các mô liên kết, bao gồm da, sụn, dây chằng và xương.

Các nghiên cứu đã chứng minh một số lợi ích khi bổ sung collagen đối với sức khỏe của xương, khối lượng cơ và giảm đau khớp.

Nhu cầu về collagen dự kiến ​​sẽ tăng lên khi các nghiên cứu tiếp tục làm sáng tỏ các ứng dụng và lợi ích của collagen, đặc biệt là đối với sức khỏe làn da và quá trình lão hóa lành mạnh.

Collagen Ever Số 1 Hàn Quốc


Tài liệu tham khảo

  1. Choi FD, Sung CT, Juhasz ML, Mesinkovsk NA. Bổ sung Collagen bằng đường uống: Đánh giá có hệ thống về các Ứng dụng Da liễu. J Thuốc Dermatol. Năm 2019; 18 (1): 9-16.
  2. Konig D, Oesser S, Scharla S, Zdzieblik D, Gollhofer A. Collagen Peptide cụ thể cải thiện mật độ khoáng của xương và các dấu hiệu của xương ở phụ nữ sau mãn kinh - Một nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên. Các chất dinh dưỡng. Năm 2018; 10 (1): 97.
  3. Zdzieblik D, Oesser S, Baumstark MW, Gollhofer A, Konig D. Bổ sung collagen peptide kết hợp với rèn luyện sức đề kháng giúp cải thiện thành phần cơ thể và tăng sức mạnh cơ bắp ở nam giới cao tuổi: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Br J Nutr. Năm 2015; 114 (8): 1237-1245.
  4. Garcia-Coronado JM, Martinez-Olvera L, Elizondo-Omana RE, et al. Hiệu quả của việc bổ sung collagen đối với các triệu chứng viêm xương khớp: một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược. Int Orthop. Năm 2019; 43 (3): 531-538.
  5. Tomosugi N, Yamamoto S, Takeuchi M, et al. Tác dụng của Collagen Tripeptide đối với chứng xơ vữa động mạch đối với sức khỏe con người. J Huyết khối vô mạch. Năm 2017; 24 (5): 530-538.
  6. Thị trường Collagen theo loại sản phẩm (Gelatin, Collagen thủy phân và Collagen tự nhiên), Nguồn, Ứng dụng (Thực phẩm & Đồ uống, Dược phẩm & Chăm sóc sức khỏe) và Khu vực (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương và Hàng) - Dự báo toàn cầu đến năm 2023. MarketsandMarkets trang mạng. https://www.marketsandmarkets.com/Market-Reports/collagen-market-220005202.html . Xuất bản tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2019.



Tagged under:

Thực phẩm đông lạnh: Lợi ích sức khỏe và chế biến



Cũng như nhiều kỹ thuật bảo quản thực phẩm, đông khô được phát hiện một cách tình cờ. Phương pháp sấy đông lạnh được cho là đã được sử dụng lần đầu tiên cách đây hàng nghìn năm ở vùng núi Andes, khi những người Peru bản địa phát hiện ra rằng việc để khoai tây đông lạnh trong nhiệt độ lạnh qua đêm sau đó nhanh chóng làm khô chúng dưới ánh nắng mặt trời thiêu đốt trong ngày sẽ làm chậm sự hư hỏng một cách đáng kể. 1 Phương pháp này đã được nhân rộng và cải tiến để sử dụng hiện đại trong việc tạo ra các sản phẩm ổn định trong hạn sử dụng.

Sử dụng các thiết bị hiện đại ngày càng tinh vi, ngành công nghiệp thực phẩm đông khô ngày càng phát triển. Tính đến năm 2016, thị trường thực phẩm đông khô toàn cầu trị giá 46,9 tỷ đô la, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ước tính là 7,01% từ 2019-2023. 2 Điều này có nghĩa là cơ hội ngày càng lớn cho các nhà sản xuất. Hơn nữa, với sự gia tăng sử dụng đông khô cho dược phẩm sinh học, nghiên cứu sâu hơn về các chi tiết của quy trình và các điều kiện tối ưu cho đông khô đang trở nên sẵn có, cũng như các công nghệ tiên tiến cho quá trình đông lạnh và sấy khô. 

Lợi ích của thực phẩm đông khô

Có một số lý do tại sao thực phẩm đông khô có thể là lựa chọn tối ưu để bảo quản: 1

  • Các sản phẩm như quả mọng có thể được thu hoạch và đông khô ở độ chín cao nhất để thu được giá trị dinh dưỡng tối đa. Điều này làm cho các sản phẩm đông khô thậm chí còn bổ dưỡng hơn một số sản phẩm tươi cùng loại do mất chất dinh dưỡng trong quá trình thu hoạch và vận chuyển sớm.
  • Phương pháp khử nước truyền thống cũng dẫn đến sản phẩm khô, ổn định trong hạn sử dụng, tuy nhiên, phương pháp bảo quản thực phẩm này có thể làm hỏng hoặc mất một số chất dinh dưỡng như vitamin A và C.
  • Sữa chua đông khô giữ lại các lợi khuẩn có lợi cho sức khỏe thông qua quá trình đông khô, để các lợi khuẩn này có thể tồn tại và có lợi cho người tiêu dùng trong suốt thời hạn sử dụng của sữa chua.


Cân nhắc về công thức chế biến

Mặc dù chắc chắn có chỗ cho các nhà sản xuất tạo ra một thị trường ngách trong thị trường thực phẩm đông khô, nhưng có một số khía cạnh cần xem xét:

  • Sấy đông đòi hỏi một lượng lớn năng lượng so với các phương pháp bảo quản thực phẩm khác. Đây có thể là mối lo ngại đối với một số người tiêu dùng cuối cùng có ý thức về môi trường, tùy thuộc vào loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất. 5
  • Nhiệt độ và tốc độ đông lạnh ảnh hưởng đến cả thời gian sấy và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Cần xem xét loại sản phẩm đang bảo quản để có những điều chỉnh phù hợp. 3
  • Các chất phụ gia có thể thay đổi độ ổn định của thời hạn sử dụng. Ví dụ, cà phê thường được đông khô, nhưng để đạt được hương thơm mà người tiêu dùng mong muốn vốn có từ cà phê mới pha, dầu hạt cà phê được thêm vào cà phê đông khô. Vì dầu không được loại bỏ trong quá trình sấy, khả năng dầu bị ôi làm cho thời hạn sử dụng của cà phê đông khô ngắn hơn so với thời gian sử dụng. 6
  • Trong khi các mặt hàng thực phẩm thường được đông lạnh riêng lẻ trước đây, một nhà sản xuất ở Israel đang nghiên cứu các sản phẩm có nhiều thành phần được đông khô cùng nhau thành một sản phẩm cuối cùng - cụ thể là bánh snack. 7 Kỹ thuật kết hợp các thành phần để làm đông khô này mở ra vô số khả năng.
  • Bao bì đối với thực phẩm đông khô phải kín khí để ngăn sản phẩm hút ẩm từ không khí và không khí từ bên trong bao gói phải được hút chân không hoặc thay thế bằng khí trơ như nitơ.
  • Rõ ràng là thị trường thực phẩm đông khô có thể chào đón các nhà sản xuất và sản phẩm mới. Trong khi khái niệm thực phẩm đông khô có thể gợi nhớ đến thực phẩm công nghiệp, các sản phẩm thực phẩm đông khô cho người tiêu dùng cuối cùng đang trở nên sẵn có và được chấp nhận nhiều hơn, đồng thời các công nghệ và nghiên cứu đang giúp cải tiến phương pháp bảo quản thực phẩm này (8).

Nguồn tham khảo

  1. http://www.mercerfoods.com/2016/03/08/health-benefits-of-freeze-dried/
  2. https://www.marketwatch.com/press-release/freeze-dried-food-market-2019-worldwide-overview-by-industry-size-market-share-future-trends-growth-factors-and-leading- người chơi-nghiên cứu-báo cáo-phân tích-2019-06-19
  3. https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1081/PDT-56308?src=recsys&journalCode=iphd20
  4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6161129/
  5. https://www. queenjones.com/media/2011/07/freeze-dried-food-glenn-beck-tea-party/
  6. http://www.madehow.com/Volume-2/Freeze-Dried-Food.html
  7. https://www.foodnavigator.com/tag/keyword/Food/freeze%20dried
  8. https://maysaythanghoa.com/kien-thuc-chung/nguyen-ly-say-dong-kho-phuong-phap-say-duoc-ap-dung-nhu-the-nao
Tagged under:

Cách pha nước chanh sả gừng mật ong giúp tăng cường đề kháng



Với kinh nghiệm của người xưa truyền dạy, nguyên liệu để làm món nước rất đơn giản, dễ mua dễ làm đó là: sả tươi, chanh tươi, gừng tươi và mật ong.

Tác dụng của chanh, sả, gừng, mật ong

Theo Đông y, sả có vị cay tính ấm, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, dùng chữa cảm sốt, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn.

Trong dân gian cây sả dễ trồng quanh năm, dùng làm gia vị và làm thuốc, thân và rễ có chứa tinh dầu, mùi thơm đậm.

Tinh dầu sả có tác dụng khử mùi, phối hợp với một số loại tinh dầu khác để xoa bóp, chữa cảm cúm, giảm đau, chữa tê thấp.

Theo Đông y, gừng tươi (sinh khương) có vị cay, nóng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng chống lạnh, tiêu đờm, chặn nôn.

Gừng là vị thuốc quen thuộc trong dân gian, giúp tiêu hóa và dùng trong các trường hợp cảm mạo, ho mất tiếng.

Gừng khi phối hợp với chanh, sả chữa được các bệnh cảm ho, ăn không tiêu.

Chanh là loại trái cây chứa nhiều vitamin C, theo các nhà nghiên cứu, chanh thực sự cần thiết cho hệ miễn dịch cơ thể, đặc biệt giúp tránh cảm lạnh và cúm, đồng thời giảm stress rất hiệu quả. Chanh giàu kali giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, có tác dụng chống oxy hóa, thải độc.

Tinh dầu trong vỏ chanh giúp thư giãn các mạch máu giảm đau họng, giúp cho bệnh nhân hạ sốt.

Mật ong là sản phẩm mật hoa được tạo ra từ con ong, được dùng để thay thế đường. Mật ong được sử dụng như một loại thuốc không những chứa nhiều thành phần vitamin có lợi cho cơ thể con người mà còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho người suy dinh dưỡng.

Những tác dụng có thể ghi nhận của nước uống này là:

  • Gia tăng sức đề kháng
  • Thanh lọc, giải nhiệt
  • Làm đẹp da
  • Hỗ trợ tiêu hóa
  • Cải thiện huyết áp thấp
  • Làm ấm, giảm stress

Từ những tác dụng của các nguyên liệu cây nhà lá vườn trên mà ngày xưa các tiền bối xứ ta đã sử dụng làm bài thuốc dân gian phòng các bệnh cảm cúm, kháng viêm được lưu truyền cho đến nay.

Dưới đây là 2 công thức pha chế nước uống với chanh, sả, gừng uống hàng ngày tăng sức đề kháng.

Công thức 1: Nấu nước chanh sả uống mỗi ngày

Nguyên liệu:

- Sả cây 3 tép

- Chanh 1 trái

- Nước 1 lít

- Đường phèn

Thực hiện:

- Sả rửa sạch, cắt khúc, đập giập

- Chanh để nguyên trái, rửa sạch

Cho 1 lít nước vào nồi nấu sôi, thả sả, đường phèn và trái chanh vào nấu chừng 3 phút thì tắt bếp.

Cho nước đã nấu vào bình (luôn sả và chanh) để uống trong ngày

Dùng cho mọi thành viên gia đình thay nước lọc, nếu uống hết thì chêm thêm nước sôi

Lưu ý nước chỉ được dùng trong ngày, sang ngày mai phải nấu nước mới.





Công thức 2: Pha nước chanh sả mật ong uống buổi sáng

Nguyên liệu

- Chanh ½ trái

- Sả 1 tép

- Gừng 10g

- Mật ong 1 muỗng canh


Thực hiện:

  • Chanh rửa sạch cắt lát mỏng để nguyên vỏ
  • Sả rửa sạch, cắt 2 khúc cỡ 2,5 cm, đập giập
  • Gừng rửa sạch, cắt lát mỏng, để nguyên vỏ
  • Cho chanh, sả, gừng vào ly với 1 muỗng canh mật ong, sau đó cho 300 ml nước sôi hoặc nước nóng trong bình thủy chế vào ly, khuấy đều, đậy kín khoảng 5 phút, chờ nước còn ấm thì uống 1 ly vào buổi sáng sẽ giúp thanh lọc cơ thể, tăng cường sức khỏe, kháng khuẩn hiệu quả.



Nước này để được bao lâu

Mình thấy chỉ nên hòa đủ lượng uống trong ngày sẽ tốt hơn. Hoặc hòa 1 chai để ngăn mát tủ lạnh uống trong 3-5 ngày. Tuy nhiên, cái gì tươi mới vẫn tốt hơn là để bảo quản. nên nếu được thì mỗi sáng nên tự làm cho cả nhà mỗi người 1 ly sẽ tốt hơn là pha để sẵn qua ngày. 

Một số lưu ý

Nước chanh sả gừng mật ong là một thức uống thơm ngon, tốt cho sức khỏe. Nó có thể hỗ trợ giảm cân, cải thiện tình trạng huyết áp thấp, hỗ trợ thanh lọc cơ thể, hạn chế mụn nhọt, làm đẹp da...

Tuy nhiên không phải vì vậy mà bạn lạm dụng uống quá nhiều loại nước này. Nếu uống quá nhiều, loại nước này có thể gây nên những tác dụng phụ, nóng trong hay ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên lưu ý không uống nước chanh sả gừng mật ong khi đói bởi có thể ảnh hưởng đến dạ dày. Tốt nhất là bạn nên uống vào sau bữa ăn khoảng 30 phút. Thời điểm lý tưởng để uống nước chanh sả gừng mật ong cũng được khuyến cáo là vào buổi sáng hoặc chiều, chứ không nên uống vào buổi tối.


Xem thêm: Mật ong hoa cà phê nguyên chất

Mật Ong Hoa Cà Phê Nguyên Chất


Tagged under: ,

Mật ong và đường, nên sử dụng cái nào?



Khi bạn pha một tách trà nóng, bạn có cho mật ong hay đường vào không? Mặc dù cả hai đều có thể tạo thêm vị ngọt cho đồ uống của bạn, nhưng lợi ích dinh dưỡng của chúng khác nhau.

Mật ong và đường đều là carbohydrate được cấu tạo chủ yếu từ glucose và fructose. Chúng được sử dụng làm nguyên liệu trong nhiều công thức nấu ăn và thực phẩm đóng gói sẵn. Cả hai đều có thể dẫn đến tăng cân nếu lạm dụng.

1. Mật ong

Lợi ích của mật ong

  • Bạn có thể sử dụng một lượng mật ong nhỏ hơn mà không làm giảm độ ngọt.
  • Nó chứa nhiều vitamin và khoáng chất.
  • Mật ong nguyên chất có thể giúp giảm bớt tình trạng dị ứng của bạn.

Mật ong có hàm lượng fructose cao hơn glucose. Fructose ngọt hơn glucose, vì vậy bạn có thể sử dụng một lượng nhỏ mật ong trong thức ăn hoặc đồ uống của mình mà không làm giảm vị ngọt. Các vi lượng vitamin và khoáng chất có trong mật ong cũng có thể có thêm lợi ích cho sức khỏe.

Mật ong thô, chưa được khử trùng có chứa một lượng nhỏ phấn hoa tại chỗ, có thể giúp giải mẫn cảm với các phản ứng dị ứng.

Mật ong cũng cung cấp các lợi ích sức khỏe bổ sung:
  • Nó có thể giúp tiêu diệt vi trùng vì nó có đặc tính kháng khuẩn.
  • Khi được sử dụng dưới dạng thuốc muối ở dạng gel, nó có thể giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương và vết bỏng nhẹ.
  • Nó cũng có thể giúp giảm ho và giảm đau họng.
  • Nhìn chung, mật ong trải qua quá trình xử lý ít hơn so với đường. Nó chỉ yêu cầu thanh trùng. Mật ong cũng có thể được ăn sống.

Có nhược điểm nào đối với mật ong?

  • Mật ong có hàm lượng calo cao.
  • Nó chủ yếu được tạo thành từ đường.
  • Nó có thể không an toàn cho trẻ sơ sinh dưới một tuổi.

Với khoảng 22 calo mỗi muỗng cà phê, mật ong có hàm lượng calo cao. Nó chủ yếu bao gồm đường và nên được sử dụng một cách tiết kiệm. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn có những lo lắng về sức khỏe như tiểu đường, bệnh tim hoặc béo phì .

Mật ong có thể nguy hiểm cho trẻ sơ sinh dưới một tuổi. Điều này là do nó chứa các bào tử vi khuẩn có thể gây ngộ độc cho trẻ sơ sinh.


2. Đường

Ưu điểm của đường:

  • Đường là một chất tự nhiên.
  • Nó ít calo.
  • Nó có thời hạn sử dụng lâu dài.
Là một carbohydrate, đường là một nguồn nhiên liệu tiềm năng. Bộ não của bạn cần 130 gam carbohydrate mỗi ngày để hoạt động. Chất có nguồn gốc tự nhiên này cũng ít calo, với một thìa cà phê chứa khoảng 16 calo.

Đường trắng có thời gian bảo quản lâu dài, dễ sử dụng trong làm bánh và nấu ăn. Đường thường có giá thành thấp và dễ tiếp cận.

Nhược điểm của đường:

  • Đường có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh.
  • Nó có thể gây tăng cân.
  • Nó có thể khó tiêu hóa hơn mật ong.
Ăn quá nhiều đường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường loại 2. Đường là một thành phần phổ biến trong nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn. Vì vậy bạn có thể ăn nhiều hơn mức bạn nhận ra. Điều này có thể dẫn đến tăng cân và béo phì.

Những người mắc bệnh tiểu đường nên theo dõi lượng đường tiêu thụ của họ, vì nó có thể khiến lượng đường trong máu tăng đột biến.

Nếu tiêu thụ với số lượng lớn hơn nhu cầu của cơ thể, đường có thể cung cấp nhiên liệu bùng nổ nhanh chóng, kéo theo đó là năng lượng giảm mạnh. Cơ thể bạn có thể thấy đường khó tiêu hóa hơn mật ong vì nó không chứa các enzym.

Hai chất tạo ngọt được sử dụng rộng rãi này có mùi vị và kết cấu rất khác nhau. Bạn có thể thấy rằng bạn thích hương vị mật đường và độ ẩm của đường nâu để nướng, nhưng lại thích sự dịu dàng của mật ong trên bánh mì nướng buổi sáng của bạn. Thử nghiệm với từng loại trong khi theo dõi số lượng bạn sử dụng có thể giúp bạn quyết định loại nào tốt nhất cho mình.


Tagged under:

Cách làm siro mận Bắc

 


Mùa mận đến, những trái mận ngoài việc ăn trực tiếp chúng ta có thể làm siro mận làm nước giải khát mát lành lợi cho sức khỏe. Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời của những trái mận và cách để làm ra một loại siro ngon tuyệt cho cả nhà.

Những tác dụng tuyệt vời đến từ quả mận

Mận chắc hẳn là món ăn yêu thích của rất nhiều bạn gái. Không chỉ thơm ngon, mận còn mang lại rất nhiều lại ích cho sức khỏe như:

  • Tốt cho xương khớp, giúp làm tăng mật độ khoáng xương ở cột sống, cẳng tay
  • Cải thiện trí nhớ: Mận chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng phục hồi tế bào não, cải thiện trí nhớ.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Hỗ trợ chức năng tiêu hóa.
  • Kiểm soát huyết áp, bảo vệ tim mạch.
  • Hỗ trợ giảm cân.
  • Ngăn ngừa ung thư.
  • Cải thiện thị lực.

Các bước làm siro mận

Để làm được loại siro ngon thì quan trọng nhất là bạn nên chọn được những trái mận ngon, chín vừa đến, không quá chín mà cũng không quá xanh. Bên cạnh đó nếu được bạn chuẩn bị thêm 100ml mật ong lên men nhé, Đây là thành phần giúp cho quá trình lên men tự nhiên của siro diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Nguyên liệu cần chuẩn bị

  • 1kg mận
  • 700g đường cát trắng
  • 100 ml mật ong lên men
  • 3 muỗng cà phê muối
  • Dao, thớt, bếp, nồi, hũ đựng,...

Tức tỉ lệ sẽ là 1 mận: 0.7 đường: 0.1 mật ong lên men

Cách làm

Bước 1: Mận rửa sạch và ngâm với nước muối trong vòng 10 phút. Sau đó để ráo và cắt nhỏ thành từng miếng và bỏ hạt đi.

Bước 2: Cho mận vào hộp sạch, rải đều lên trên bề mặt một lớp đường 700g lên trên. Cứ lần lượt cho xen kẽ mận và đường tới khi hết. Sau đó, rót 100ml mật ong lên men vào đậy kín. Để 2 ngày rồi thực hiện bước tiếp theo.

Bước 3: Bắc nồi lên bếp rồi rồi cho mận đường đã được ngâm trước đó vào nấu lửa liu riu. Nấu tới cho khi đường tan hết và phần siro sôi lăn tăn và hơi sệt lại thì tắt bếp. 







Sau khi đun xong, phần mận ngâm đang còn nóng, bạn hãy để hỗn hợp nguội rồi mới cho vào hũ thủy tinh để bảo quản trong tủ lạnh. 

Hũ mận sau khi ngâm sẽ rất đặc hay còn gọi là siro mận. Vì vậy mỗi khi làm nước uống bạn nên cho một ít siro mận ra cốc và thêm 1 ít nước lọc, (tùy khẩu vị từng người uống đậm hay nhạt để cho nước vừa đủ). Sau đó bạn có thêm ít đá là đã có thể thưởng thức được rồi.

Vậy là đã xong món siro mận rồi. Từng miếng mận ngâm đậm đà ăn kèm với nước uống rất ngon nhờ vị chua chua ngọt ngọt kích thích vị giác vô cùng. Đây cũng là một thức uống bổ dưỡng và có thể giữ nguyện vẹn dưỡng chất kể cả sau khi chế biến, lũ trẻ nhà bạn cũng có thể uống vô tư nhé!


Nguyễn Phượng Handmade
Tagged under:

Lên men acetic trong thực phẩm



Hiện nay có khoảng 20 loại vi khuẩn có khả năng lên men acetic. Những vi khuẩn này được gọi chung là vi khuẩn acetic. Chúng dễ dàng được tìm thấy trong không khí, đất, nước, dịch đường… 

Vi khuẩn Acetic là gì?

Vi khuẩn acetic là các trực khuẩn, không sinh bào tử, có hình que, bầu dục, kích thước: 0,8.(1,0-3,0) 𝜇m, có dạng đơn, sợi, chuỗi, một số có dạng xoắn, dạng cầu, que phình ra, hình chuỳ,… các vi khuẩn này có loài chuyển động được nhờ tiêm mao, có loài không chuyển động được. Khi tế bào còn non là vi khuẩn Gram âm, khi già chúng có thể thay đổi Gram.

Chúng hầu hết là Catalase dương tính, không có oxydase, thường tạo sắc tố. Một số chủng tạo váng màu hồng nhờ Parphyrens. Vi khuẩn acetic thuộc nhóm hiếu khí. Tốc độ sinh trưởng của chúng rất nhanh. Trong 12 giờ một tế bào có thể sinh sản thành 17 triệu tế bào. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển chúng tạo thành acid acetic. Acid có nồng độ thấp sẽ kích thích sự phát triển của chúng.

Vi khuẩn acetic có khả năng đồng hóa các nguồn cacbon khác nhau như: Etanol, glucose, fructose, sacharose, maltose, glycerin, lactose,… có khả năng đồng hóa được đạm hữu cơ. Còn nguồn khoáng, vitamin thì đòi hỏi phải có acid pantothenic và các chất khoáng (K, Ca, Fe, S, P,…) mới đồng hóa được.

Các loài vi khuẩn acetic sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ từ 5 – 40oC. Ở nhiệt độ 25 – 40oC thúc đẩy chúng sinh sản khá nhanh. Chúng có khả năng chịu được ở môi trường acid cao. Một số có thể phát triển ở pH=5,6 – 6,2, pH tối ưu là ở 4,5 – 5,5. Những vi khuẩn acetic có đặc điểm là dễ thay đổi hình dạng tế bào. Trong những điều kiện sinh trưởng không bình thường tế bào có dạng sợi to và dài, phình trương lên hoặc có những hình thù kỳ lạ.

Phân loại vi khuẩn acetic

Hiện nay trên thế giới đã tìm ra trên 20 loài vi khuẩn acetic gọi chung là Acetobacter. Chúng là một loại trực khuẩn khá lớn thuộc loại hiếu khí bắt buộc. Khoảng nhiệt độ cho chúng phát triển là từ 20 – 38oC.

Vi khuẩn acetic thuộc hai giống Acetobacter (chu mao) và Acetomonas (tiêm mao ở đầu). Nhiều loại khi phát triển lâu trong môi trường dễ dàng sinh ra những dạng có hình thái đặc biệt. Những tế bào có thể phình to hay kéo dài, có thể phân nhánh. Vi khuẩn Acetobacter phân bố rộng trong tự nhiên. Chúng thường có trong thực phẩm, hoa quả, không khí. Nhiều trường hợp có thể phát triển đồng thời với nấm men trên cơ chất thực vật có nhiều đường.

Dưới đây giới thiệu một số loài vi khuẩn acetic có nhiều ý nghĩa thực tế:

Acetobacter acetic: Hình que ngắn, không sinh bào tử, thường kết với nhau thành chuỗi dài. Tế bào chất được nhuộm bằng iot cho màu vàng. Giống này có thể phát triển ở nồng độ rượu 11% và tích tụ trong môi trường tới 6% acid acetic. Nhiệt độ tối thiểu cho sinh trưởng là 34oC.

Acetobacter pteurianum: Hình que ngắn, tế bào chết nhuộm iot cho màu xanh.

Acetobacter orleameuse: Hình que nhỏ, hai đầu hơi nhọn, phát triển thành màng mỏng nhưng vững chắc trên bề mặt dịch nuôi cấy. Tế bào chết nhuộm iot cho màu vàng. Loại vi khuẩn này có thể phát triển ở dung dịch 10 – 12% rượu và tạo thành được 9,5% acid acetic.

Acetobacter xylium: Có khả năng tạo thành màng mạnh và đôi khi màng khá dày. Màng nhuộm bằng iot và acid sunphuric cho màu xanh. Loại này tích tụ được 4,5% acid acetic. Đôi khi chúng được dùng với nấm men để sản xuất đồ uống có nồng độ rượu thấp.

Acetobacter schilitzenbachii: Hình que tương đối dài kết hợp thành chuỗi, không sinh bào tử, không chuyển động, gram âm. Các tế bào già tạo thành màng chặt nhưng không chắc. Vì vậy giống này có thể dùng để sản xuất dấm theo phương pháp chìm và có thể tạo thành 11,5 – 12% acid acetic trong dịch nuôi cấy.

Acetobacter curvum: Trong thực tế lên men acetic, người ta thường giữ ở nhiệt độ 32 – 34oC đối với vi khuẩn Acetic Curvum.

Acetobacter suboxydans: Vi khuẩn này được dùng nhiều trong công nghiệp vitamin để sản xuất acid ascorbic (vitamin C). Trong lên men, nhờ các chủng vi khuẩn suboxydans, acid acetic được tích tụ và giữ lại trong môi trường không bị oxy hóa tiếp. Các loài có khả  năng oxy hóa cao tiếp tục chuyển acid acetic được xếp vào nhóm peroxydans, như Acetobacter suboxydans, Acetobacter pasteurianum.

Quá trình lên men Acetic trong thực phẩm

Lên men acetic là quá trình oxy hóa ethanol thành acid acetic, trong điều kiện hiếu khí, với tác nhân gây chuyển hóa là vi khuẩn acetic.


Phương trình tổng quát chuyển hóa ethanol thành acid acetic:

C2H5OH + 3O2 = 2CH3COOH + 4H2O + 2CO2




Thực chất của quá trình oxy hóa ethanol thành acid acetic là các phản ứng liên tiếp nhau được xảy ra trong điều kiện hiếu khí. 

Ethanol và oxy không khí phải được tế bào vi khuẩn hấp thụ vào bên trong và sau đó acid acetic được hình thành sẽ thoát ra ngoài. 

Trong tế bào vi khuẩn, đầu tiên ethanol bị oxy hóa thành acetaldehyde, chất này chuyển thành hydratacetaldehyde, sau đó hydratacetaldehyde bị oxy hóa thành acid acetic.


Điều kiện thích hợp cho sự lên men acetic là môi trường pH = 3, nhiệt độ 28 – 30oC nồng độ ethanol khoảng 6 – 12% (trong môi trường dinh dưỡng có glucose). 

Tùy từng loại vi khuẩn, khi nồng độ ethanol trong môi trường không đủ thì sẽ xảy ra sự tổn thất acid acetic do phản ứng oxy hóa acid acetic bởi vi khuẩn:

CH3COOH + O2 → 2CO2 + 2H2O

Tác nhân vi sinh vật chủ yếu trong quá trình lên men acetic là vi khuẩn acetic, được xếp vào giống Acetobacter. Chúng là những trực khuẩn tương đối lớn, không chuyển động không có bào tử, hô hấp hiếu khí bắt buộc, nhiệt độ thích hợp là 30 – 35oC.

Vi khuẩn acetic và quá trình oxy hóa ethanol thành acid acetic. Chúng được ứng dụng rộng rãi để sản xuất dấm ăn, nước giải khát, bánh mì đen, vitamin C,… 

Tuy nhiên, vi khuẩn acetic có thể nhiễm vào nhiều công đoạn trong chế biến thực phẩm. Chúng gây hư hại nhiều cho nguyên liệu và thành phẩm. Đặc biệt là trong công nghiệp sản xuất rượu, bia, bánh mì, đồ hộp,…

Đọc thêm về lên men Lactic